30 câu hỏi
Trong thời kỳ dựng nước, phương pháp chữa bệnh chủ yếu bằng:
Phương pháp truyền miệng
Viết sách
Vừa truyền miệng vừa viết sách
Đào tạo lương y
Phương pháp điều trị chủ yếu dùng toa căn bản vào thời kỳ:
Đấu tranh giành độc lập lần thứ nhất (năm 111 trước công nguyên - 938 sau công nguyên)
Thời kỳ độc lập giữa các triều đại Ngô - Đinh - Lê - Lý - Trần - Hồ (939-406)
Thời kỳ độc lập giữa các triều đại hậu Lê - Tây sơn nhà Nguyễn (1428-1876)
Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
Kết hợp hai nền y học sẽ có ý nghĩa:
Khoa học
Khoa học, dân tộc, đại chúng
Khoa học, dân tộc, tiến bộ nhất
Dân tộc, đại chúng
Kết hợp 2 nền y học sẽ có ý nghĩa:
Đoàn kết cán bộ y tế, thừa kế kinh nghiệm
Đoàn kết đội ngũ cán bộ y tế
Thừa kế kinh nghiệm
Tăng cường cán bộ y học hiện đại
Biện pháp kết hợp 2 nền y học bao gồm:
Nhận thức tư tưởng, kiện toàn tổ chức, thừa kế kinh nghiệm
Nhận thức tư tưởng, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ
Nhận thức tư tưởng, khuyến khích y học cổ truyền
Nhận thức tư tưởng, kiện toàn tổ chức, thừa kế kinh nghiệm, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ, đẩy mạnh công tác nghiên cứu y học cổ truyền, có chính sách đãi ngộ, giải quyết vấn đề dược liệu
Thời kỳ độc lập giữa các thời đại Hậu Lê, Tây Sơn, nhà Nguyễn (1428-1876) có những danh y và thầy thuốc nổi tiếng là:
Tuệ Tĩnh
Đỗng Trọng Phụng
Hải Thượng Lãn Ông
Lâm Thắng
Công tác thừa kế y học cổ truyền bao gồm nghiên cứu:
Tác phẩm của các danh y
Bài thuốc
Cách trồng cây thuốc
Phương pháp phòng bệnh
Giải quyết các vấn đề dược liệu gồm có:
Điều tra cây thuốc
Cách sử dụng thuốc
Thu hái thuốc
Xây dựng chính sách cán bộ toàn diện về đường lối kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại gồm:
Có chính sách đãi ngộ
Động viên cán bộ tham gia công tác y học cổ truyền
Đẩy mạnh công tác thừa kế
Giải thích cho cán bộ hiểu về công tác y học cổ truyền
Công tác thừa kế kinh nghiệm về Y học cổ truyền đòi hỏi:
Khảo sát kịp thời
Khảo sát bài thuốc
Nghiên cứu phương pháp điều trị
Soạn tài liệu học tập
Nền y học được phổ biến trong nhân dân vào thời kỳ Hùng Vương 2900 năm chủ yếu bằng:
Sách vở
Truyền miệng
Văn thơ
Thông tin
Thời nhà Trần (1225 - 1339) có nhà danh y nổi tiếng là:
Đổng Phụng
Lâm Thẳng
Tuệ Tĩnh
Hải Thượng Lãn Ông
Việc điều trị bệnh vào thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) chủ yếu bằng:
Thuốc Nam + Thuốc Tây
Thuốc Bắc
Thuốc Nam + Thuốc Bắc
Toa căn bản
Trong thiên nhiên có quá trình:
Sinh - trưởng
Hoá - tàng
Thu và tàng
Sinh - trưởng - hoá - thu – tang
Trong cơ thể con người có quá trình:
Sinh
Trưởng
Sinh - trưởng - tráng - lão – di
Lão và di
Dựa vào quy loại ngũ hành ta có hành mộc tương ứng với:
Cây, vị chua
Cây, vị đắng
Cây, vị ngọt
Cây, vị mặn
Dựa vào quy loại của ngũ hành, trong thiên nhiên có:
Mộc, vị đắng
Hỏa, vị chua
Thổ, vị ngọt
Kim ,vị mặn
Dựa vào quy loại của ngũ hành, trong cơ thể có ngũ thể là:
Mạch thuộc Mộc
Cân thuộc Hỏa
Xương tuỷ thuộcThổ
Da lông thuộc Kim
Những hiện tượng của hành hoả:
Màu đỏ
Vị đắng
Mùa hạ
Lửa, màu đỏ, vị đắng, mùa hạ
Những hiện tượng của hành kim:
Kim loại, mùa thu
Màu vàng
Vị mặn
Mùa đông
Dựa vào quy loại của ngũ hành, trong cơ thể con người có:
Hỏa thì ngũ quan là mắt
Thổ thì ngũ quan là mũi
Kim thì ngũ quan là miệng
Thủy thì ngũ quan là tai
Những hiện tượng của hành thuỷ:
Đất
Màu xanh
Vị mặn, màu đen
Mùa thu
Theo quy loại ngũ hành ta có:
Can biểu lý với đởm
Can biểu lý với tiểu trường
Can biểu lý với vị
Can biểu lý với đại trường
Quy luật tương sinh biểu hiện:
Tâm hỏa sinh tỳ thổ
Tỳ thổ sinh thận thủy
Thận thủy sinh phế kim
Phế kim sinh can mộc
Quy luật tương khắc biểu hiện:
Can mộc khắc tâm hỏa
Tâm hỏa khắc phế kim
Phế kim khắc thận thủy
Thận thủy khắc can mộc
Trong bệnh lý, hiện tượng tương thừa biểu hiện:
Hành nọ, tạng nọ không khắc được hành kia
Hành nọ, tạng nọ khắc hành kia, tạng kia quá mạnh
Hành nọ, tạng nọ sinh ra hành kia, tạng kia
Hành nọ, tạng nọ khắc hành kia, tạng kia
Dựa vào ngũ chí người ta có thể chẩn đoán:
Sợ hãi, bệnh ở can
Cười nói huyên thuyên, bệnh ở tỳ
Lo nghĩ, bệnh ở thận
Buồn rầu, bệnh ở phế
Dựa vào ngũ vị, ngũ sắc để xét tác dụng của vị thuốc:
Vị đắng, màu đỏ vào tỳ
Vị ngọt, màu vàng vào thận
Vị cay, màu trắng vào phế
Vị mặn, màu đen vào can
Dựa vào ngũ khiếu, ngũ thể ta có thể chẩn đoán:
Bệnh ở cân, chân tay co quắp, bệnh thuộc can
Bệnh ở mũi, chảy máu cam, bệnh thuộc tỳ
Bệnh ở miệng, kém ăn, bệnh thuộc thận
Bệnh ở mạch (nhỏ, yếu), bệnh thuộc phế
Dựa vào ngũ sắc ta có thể chẩn đoán:
Màu vàng, bệnh thuộc phế
Màu trắng, bệnh thuộc tỳ
Màu xanh, bệnh thuộc can
Màu đỏ, bệnh thuộc thận
