30 câu hỏi
Số nào sau đây có thể dùng trong dịch tễ học phân tích với nghiên cứu bệnh chứng để tính độ mạnh giữa phơi nhiễm và bệnh?
Tất cả ý trên đều đúng
Tỷ số chênh (Odd Ratio).
Hệ số tương quan (r).
Tỉ số nguy cơ hay nguy cơ tương đối (Rick Ratio).
Đối tượng trong các nghiên cứu Dịch tễ học thường là?
Nguyên nhân làm xuất hiện và lan tràn bệnh trong cộng đồng
Xác định một hiện tượng sức khỏe trong cộng đồng
Một hiện tượng sức khỏe trong cộng đồng
Một bệnh nhân
Trong dịch tễ học phân tích thì nguồn có thể cung cấp nhóm chứng trong nghiên cứu bệnh chứng có thể là?
Nhóm chứng có liên quan hệ đặc biệt với nhóm bệnh
Tất cả ý nêu ra đều đúng
Nhóm chứng tại bệnh viện
Nhóm chứng lấy từ một cộng đồng
Mục tiêu của việc điều tra 1 vụ dịch nhằm xác định điều nào sau đây?
Dân số nguy cơ
Tất cả ý nêu ra đều đúng
Các yếu tố truyền nhiễm và đường lây
Nguồn lây nhiễm và tác nhân gây bệnh
Số liệu nào sau đây có thể dùng trong dịch tễ học phân tích với nghiên cứu đoàn hệ (cohort)?
Hệ số tương quan (r).
Tỷ số nguy cơ hay nguy cơ tương đối (Rick Ratio).
Tỷ số chênh (Odd Ratio).
Tất cả ý nêu ra đều đúng
Nguy cơ mắc mới bệnh đo lường bằng?
Tỷ lệ mới mắc chia cho tỷ lệ hiện mắc
Tỷ lệ mới mắc
Tỷ lệ hiện mắc
Tỷ lệ hiện mắc chia cho tỷ lệ mới mắc
Điều nào sau đây là một lợi thế (thuận lợi) của nghiên cứu bệnh chứng (case –control)?
Có thể được sử dụng để nghiên cứu căn nguyên của một căn bệnh hiếm gặp
Có ít hoặc không có sự sai lệch (bias) trong việc đánh giá phơi nhiễm
Giảm thiểu sự phụ thuộc vào sai lệch nhớ lại (recall bias) của đối tượng trong nghiên cứu
Có thể xác định được tỷ lệ mắc mới (incidence).
Trong dịch tễ học bệnh không truyền nhiễm (NCD) thì yếu tố nguy cơ nào sau đây được quan tâm nhất?
Giới
Tuổi
Stress
Di truyền
Nghiên cứu của Framingham cho thấy sự kết hợp giữa hút thuốc và bệnh mạch vành với các biểu hiện của bệnh: hút thuốc kết hợp với chết đột ngột nhiều hơn là các hình thức bệnh diễn tiến từ từ đến tử vong. Nghiên cứu trên giải thích cho đặc điểm nguyên nhân nào?
Ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố lên bệnh mới và diễn tiến của bệnh
Không có tác nhân đã biết
Nguồn gốc đa diện của nguyên nhân
Giai đoạn tiềm tàng kéo dài
Trong 1 vụ dịch COVID-19 ở xã A, tỷ lệ tấn công (Attach rate) của xã A được tính bằng?
Số chết COVID-19 chia cho toàn bộ dân số của xã
Số mắc COVID-19 chia cho số chết COVID-19
Số chết COVID-19 chia cho số mắc COVID-19
Số mắc COVID-19 chia cho toàn bộ dân số của xã
Dân số nguy cơ trong dịch tễ học là?
Dân số ở thời điểm giữa của năm
Toàn bộ dân số sống trong cộng đồng
Một bộ phận của dân số có khả năng mắc 1 bệnh nào đó
Trung bình cộng của dân số đầu và cuối năm
Số liệu của nghiên cứu dịch tễ học phân tích dùng để:
Kiểm định giả thuyết về sự liên quan giữa bệnh tật và yếu tố phơi nhiễm
Mô tả yếu tố phơi nhiễm của bệnh
Mô tả các đặc điểm của bệnh theo các đặc tính về con người, không gian và thời gian
Thành lập giả thuyết về sự liên quan giữa bệnh và yếu tố phơi nhiễm
Đóng góp của dịch tễ học vào lĩnh vực nào của y học?
Thiết lập những ưu tiên trong kiểm soát bệnh
Tất cả các câu nêu ra đều đúng
Nghiên cứu phạm vi sinh học của bệnh
Cải thiện các nghiên cứu dịch vụ sức khỏe như bệnh viện
Khái niệm Truyền nhiễm là gì?
Sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh vào trong cơ thể ký chủ
Sự gây bệnh cho ký chủ bởi vi sinh vật ký sinh
Sự xâm nhiễm của vi sinh vật gây bệnh vào các cơ quan trong cơ thể
Sự truyền một bệnh nhiễm trùng nào đó từ cơ thể này sang cơ thể khác
Tỷ lệ chết/mắc (case fatality rate) được tính bằng?
Số chết do 1 nguyên nhân được tính trên dân số của toàn bộ tại thời điểm đó
Số chết do 1 nguyên nhân được tính trên số ca mắc bệnh do nguyên nhân đó
Số chết do 1 nguyên nhân được tính trên dân số nguy cơ tại thời điểm đó
Số chết do 1 nguyên nhân được tính trên toàn bộ số ca bệnh tại thời điểm đó
Trong 1 vụ dịch COVID-19 ở xã A, tỷ lệ tấn công (Attach rate) của xã A cũng được xem là?
Tỷ lệ mắc mới
Tỷ số hiện mắc
Tỷ lệ hiện mắc
Tỷ số mắc mới
Đặc trưng không được đề cập đến trong nghiên cứu dịch tễ học mô tả?
Con người, đối tượng mắc bệnh
Thời gian xảy ra bệnh
Nguyên nhân gây ra bệnh
Không gian xảy ra bệnh
Câu nào sau đây là không phù hợp với dịch tễ học mô tả?
Dịch tễ học mô tả là phương tiện để chứng minh các giả thuyết đã thành lập
Dịch tễ học mô tả phản ánh sự phân bố của bệnh và tử vong, các yếu tố liên quan
Dịch tễ học mô tả giúp mô tả 1 cách có hệ thống các chỉ số sức khỏe và bệnh tật
Dịch tễ học mô tả rất hữu ích cho các nhà quản lý giải quyết các vấn đề sức khỏe
Nghiên cứu trên những học sinh đăng ký tham gia một chương trình nâng cao sức khỏe. Sau 2 tháng, mỗi học sinh được tiêm ngẫu nhiên một trong hai loại vắc-xin mới chống nhiễm rotavirus. Hai tuần sau, phụ huynh và học sinh được nhân viên y tế gọi đến hỏi về những bất kỳ tác dụng phụ mà học sinh đã trải qua. Nghiên cứu này là?
Nghiên cứu bệnh – chứng quan sát
Nghiên cứu thuần tập quan sát
Không phải là một nghiên cứu dịch tễ học hoặc hoặc nghiên cứu dịch tễ học phân tích
Nghiên cứu thực nghiệm
Trong định nghĩa dịch tễ học thì “Xác định phân bố bệnh tật” không trả lời các câu hỏi nào sau đây?
Ai mắc bệnh này?
Tại sao bệnh đó xảy ra?
Bệnh này xuất hiện ở đâu?
Bệnh này xuất hiện khi nào?
Nghiên cứu về sự xuất hiện của số mắc bệnh ung thư ở những người lính đã tham gia chiến đấu ở vùng vịnh trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 1991 đến tháng 7 năm 2002 đối với 50.000 binh lính (cuộc chiến đã kết thúc vào tháng 4 năm 1991) và của số mắc ung thư ở 50.000 binh lính đã phục vụ ở những nơi khác trong cùng thời kỳ.
Nghiên cứu bệnh – chứng
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu cắt ngang
Đường cong dịch là biểu đồ thể hiện tần số mắc bệnh, trong đó
Trục tung là số hiện mắc và trục hoành là địa điểm
Trục tung là số mới mắc và trục hoành là thời gian
Trục tung là số mới mắc và trục hoành là địa điểm
Trục tung là số hiện mắc và trục hoành là thời gian
Chọn giải thích phù hợp nhất về “Tỷ lệ lưu hành” (prevalence rate)
Hữu ích cho việc phát triển chương trình kiểm soát bệnh tật
Số lượng bệnh nhân mắc bệnh tại một thời điểm cụ thể, chia cho dân số có nguy cơ mắc bệnh tại thời điểm đó
Số trường hợp mắc bệnh mới trong một quần thể trong một khoảng thời gian
Không hữu ích cho bất kỳ chương trình kiểm soát bệnh tật nào
Một tỉnh gồm 1.000.000 người. Trong 1 tháng có 1.000 BN mắc bệnh COVID-19, trong đó có 30 trường hợp chết. Tỷ lệ chết/mắc về bệnh này trong tháng là:
30%
10%
3%
1%
Mục tiêu của hệ thống giám sát phải được mô tả rõ ràng, NGOẠI TRỪ?
Số liệu được thu thập và phân tích thế nào
Những thông tin nào là cần thiết
Những tổ chức nào cần những thông tin đó
Số liệu sẽ được sử dụng thế nào
Đối tượng được lựa chọn để đưa vào trong nghiên cứu bệnh – chứng của dịch tễ học phân tích là?
Những người có tiếp xúc và không có tiếp xúc với yếu tố phơi nhiễm
Những người không có tiếp xúc với yếu tố phơi nhiễm và không mắc bệnh
Những người mắc bệnh A và không có mắc bệnh A
Option 3
Một tỉnh gồm 1.000.000 người. Có 1.000 BN mắc một bệnh cấp tính, trong đó có 30 trường hợp chết vì bệnh này trong năm. Tỷ lệ chết/mắc về bệnh này trong năm còn được gọi là:
Tỷ số tỷ vong
Tỷ suất tử vong
Tất cả đều đúng
Tỷ lệ tử vong
Theo định nghĩa dịch tễ học thì “xác định = determine” không đề cập đến nội dung nào sau đây?
Biện pháp phòng chống bệnh
Nguyên nhân của bệnh
Tác nhân gây bệnh
Yếu tố nguy cơ
Thiết kế nào sau đây có thể phù hợp với dịch tễ học phân tích?
Mô tả một trường hợp (case report)
Nghiên cứu tương quan (Correlation research)
Mô tả một loạt trường hợp (case series report)
Nghiên cứu cắt ngang (Cross-sectional research).
Đại dịch HIV/AIDS được phát hiện ban đầu từ năm 1981 qua công trình nghiên cứu dịch tễ học nào?
Nghiên cứu đoàn hệ (cohort).
Nghiên cứu chùm trường hợp bệnh (case series).
Nghiên cứu cắt ngang
Nghiên cứu thực nghiệm can thiệp
