18 câu hỏi
PHẦN I: CÂU TRẮC NGHIỆM NHIỀU PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
Mối liên hệ giữa hằng số Boltzmann k, số Avogadro \({N_A}\) và hằng số khí lí tưởng R là
\(k = R.{N_A}\).
\(k = \frac{{{N_A}}}{R}\).
\(k = \frac{R}{{{N_A}}}\).
\(k = \frac{{{R^2}}}{{{N_A}}}\).
Đặt một điện áp xoay chiều vào hai đầu mạch điện, dòng điện chạy qua mạch có phương trình \(i = 4{\rm{cos}}100\pi t\left( A \right)\). Giá trị cực đại của dòng điện là
2A.
\(4\sqrt 2 A\).
\(2\sqrt 2 A\).
4A.
Hình bên là bộ dụng cụ thí nghiệm thực hành đo tần số sóng âm, bao gồm dao động kí điện tử và dây đo (1), micro (2), bộ khuếch đại tín hiệu (3), âm thoa và búa cao su (4). Dụng cụ tạo ra sóng âm trong thí nghiệm trên là
dụng cụ (2).
dụng cụ (1).
dụng cụ (4).
dụng cụ (3).
Từ trường là trường lực gây ra bởi dòng điện hoặc nam châm, là một dạng vật chất tồn tại xung quanh dòng điện hoặc nam châm mà biểu hiện cụ thể là sự xuất hiện của
lực hút hay lực đẩy tác dụng lên một vật đặt trong nó.
lực điện tác dụng lên một điện tích đặt trong nó.
lực điện tác dụng lên một điện tích chuyển động trong nó.
lực từ tác dụng lên một nam châm hay một dòng điện đặt trong nó.
Bay hơi là nguyên nhân của hiện tượng nào sau đây?
Kính cửa sổ bị mờ đi trong những ngày đông lạnh.
Miếng bơ để bên ngoài tủ lạnh bị chảy lỏng.
Khay nước trong tủ lạnh chuyển thành nước đá.
Cốc nước bị cạn dần khi để ngoài trời nắng.
Trong thí nghiệm đo nhiệt hoá hơi riêng của nước, phải mở nắp bình nhiệt lượng kế khi nước đang sôi nhằm
tránh tình huống cạn nước mà ta không biết, dễ gây cháy nổ.
dễ dàng quan sát và đọc số liệu.
hơi nước dễ dàng thoát ra ngoài.
giảm nhiệt trong bình nhiệt lượng kế cho khỏi hỏng dụng cụ thí nghiệm.
Nhiệt độ không tuyệt đối là nhiệt độ mà tại đó tất cả các chất có động năng chuyển động nhiệt của các phân tử bằng không và thế năng của chúng có giá trị
tối thiểu.
bằng không.
tối đa.
bằng hai lần giá trị tối thiểu
Nhiệt lượng cần phải cung cấp cho một kilogam một chất để nhiệt độ của nó tăng lên \({1^o}{\rm{C}}\) trong quá trình truyền nhiệt gọi là
nhiệt hóa hơi của chất đó.
nhiệt dung riêng của chất đó.
nhiệt hóa hơi riêng của chất đó.
nhiệt nóng chảy riêng của chất đó.
Hành động nào sau đây vi phạm các quy tắc về an toàn điện?
Vệ sinh các thiết bị điện đang hoạt động bằng cồn hoặc nước tẩy rửa.
Lắp đặt các thiết bị đóng ngắt điện tránh xa tầm với của trẻ em.
Ngắt nguồn điện khi có thiên tai, sấm, sét.
Tránh lại gần những khu vực có điện thế cao.
Hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân chính làm cho nhiệt độ Trái Đất ngày càng tăng, gây biến đổi khí hậu. Hiện tượng nào sau đây không liên quan đến việc giải phóng nội năng của Trái Đất bằng cách thực hiện công?
Lốc.
Bão.
Băng tan.
Sóng thần.
Xét một khối khí lí tưởng xác định có áp suất bằng áp suất khí quyển. Nếu giữ thể tích của khối khí đó không đổi và làm cho áp suất của nó bằng hai lần áp suất khí quyển thì nhiệt độ tuyệt đối của khối khí
bằng bốn lần giá trị ban đầu.
bằng giá trị ban đầu.
bằng hai lần giá trị ban đầu.
bằng một nửa giá trị ban đầu.
Thí nghiệm và hiện tượng thực tế nào sau đây không được sử dụng làm cơ sở cho việc đưa ra giả thuyết "kích thước của các phân tử khí rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng"?
Cacbon dioxit (CO2) giảm khối lượng riêng hàng nghìn lần khi chuyển từ thể rắn sang thể khí (thăng hoa).
Có thể nén 6000 lít khí Oxygen ở điều kiện bình thường thành Oxygen lỏng đựng trong bình dung tích 40 lít.
Thể tích và hình dạng của vật chất ở thể khí phụ thuộc vào bình chứa nó.
Chuyển động Brown trong không khí quan sát bằng kính hiển vi.
Để giám sát quá trình hô hấp của bệnh nhân, các nhân viên y tế sử dụng một đai mỏng gồm 250 vòng dây kim loại quấn liên tiếp nhau lồng quanh ngực bệnh nhân. Trong một lần đo, người ta thu được giá trị trung bình của độ lớn suất điện động cảm ứng sinh ra bởi cuộn dây trong quá trình bệnh nhân hít vào là \({2,2.10^{ - 5}}{\rm{\;V}}\). Biết thời gian trung bình bệnh nhân này hít vào là \(1,5{\rm{\;s}}\); từ trường của Trái Đất tại vị trí đang xét được xem gần đúng là đều và có độ lớn cảm ứng từ xấp xỉ \(48\mu T\), các đường sức hợp với mặt phẳng cuộn dây một góc \({35^ \circ }\). Độ tăng diện tích giới hạn bởi mỗi vòng dây khi bệnh nhân này hít vào là

\(68{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^2}\)
\(24{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^2}\)
\(34{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^2}\)
\(48{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^2}\)
Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm minh họa định luật Charles. Họ tiến hành thí nghiệm với một khối khí lí tưởng xác định ban đầu có áp suất \({p_0}\), thể tích \({V_0}\), nhiệt độ tuyệt đối \({T_0}\). Trong một lần thao tác, họ làm cho nhiệt độ tuyệt đối của khối khí bằng \(1,1{T_0}\), muốn giữ không đổi áp suất p0 thì nhóm học sinh phải làm cho thể tích khí đó bằng
\(\frac{{{V_0}}}{{{{1,1}^2}}}\).
\(\frac{{{V_0}}}{{1,1}}\).
\(1,1{V_0}\).
\({1,1^2}{V_0}\).
Khung dây abcd được treo bởi một sợi dây mảnh. Trong mặt phẳng chứa khung dây về bên trái, người ta đặt một dây dẫn MN thẳng dài song song với cạnh ab, có dòng điện I đi qua (hình bên). Khi tăng cường độ dòng điện I thì khung dây abcd
bắt đầu đi qua trái.
bắt đầu đi qua phải.
bắt đầu quay quanh sợi dây treo.
vẫn đứng yên.
Để xác định hình dạng và hướng đường sức từ của một nam châm thẳng, một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm với bộ dụng cụ gồm: Thanh nam châm, mạt sắt, hộp mica có thành và đáy bằng nhựa trong, kim nam châm (hình bên).

Họ đã tiến hành thí nghiệm với các bước sau:
(1). Rải đều mạt sắt lên mặt trên của đáy hộp.
(2). Đặt hộp lên một thanh nam châm rồi gõ nhẹ vào thành hộp.
(3). Đặt kim nam châm lên một đường sức, xác định hướng của đường sức đó.
(4). Quan sát sự sắp xếp mạt sắt ở đáy hộp.
(5). Vẽ dạng và biểu diễn hướng của các đường sức từ. Trình tự sắp xếp các bước tiến hành trong thí nghiệm trên là
(1)-(2)-(5)-(3)-(4).
(1)-(2)-(4)-(3)-(5).
(3)-(2)-(5)-(1)-(4).
(2)-(1)-(3)-(4)-(5).
Đồ thị ở hình bên cho biết sự thay đổi nhiệt độ của một khối chất lỏng khi bị đun nóng đến khi sôi. Theo đồ thị, trong giai đoạn chất lỏng tăng nhiệt độ, công suất nhiệt mà khối chất lỏng này nhận được

có giá trị không đổi.
tăng dần theo thời gian.
giảm dần theo thời gian.
tăng sau đó giảm.
Một học sinh tiến hành đun nóng một khối khí trong ống nghiệm có nút đậy kín. Sau một thời gian thì thấy nút ống nghiệm bật ra. Kết luận nào sau đây đúng về sự thay đổi năng lượng của các phân tử khí trong ống khi được đun nóng cho đến thời điểm nút bắt đầu bật ra?
động năng của các phân tử tăng, thế năng không đổi.
động năng của các phân tử tăng, thế năng giảm.
động năng của các phân tử không đổi, thế năng tăng.
động năng và thế năng của các phân tử đều tăng.
