30 câu hỏi
Chọn câu nói đúng về phương pháp dựa vào số phần trăm đã thực hiên:
Pháp dựa vào số phần trăm đã thực hiên dùng để đánh giá mức tăng giảm của kế hoạch sản phẩm cho các mùa tiếp theo
Pháp dựa vào số phần trăm đã thực hiên dùng để đánh giá mức tăng giảm của kế hoạch sản phẩm cho các quý tiếp theo
Pháp dựa vào số phần trăm đã thực chỉ hiên dùng để đánh giá mức tăng giảm của kế hoạch sản phẩm cho ngành thực phẩm
Pháp dựa vào số phần trăm đã thực hiên chỉ dùng để đánh giá mức tăng giảm của kế hoạch sản phẩm cho nghành may mặc
Khi sử dung phương pháp dựa vào số phần trăm đã thực hiên thì thường giả dụ là có nhiều mặt hàng trong cùng một chủng loại sản phẩm và …..
Nếu nhu cầu của một mặt hàng tăng lên sẽ làm cho nhu cầu của mặt hàng khác giảm
Nếu nhu cầu của một mặt hàng giảm tăng lên hay giảm xuống sẽ làm cho nhu cầu các mặt hàng khác tăng
Nếu nhu cầu của một mặt hàng tăng lên hay giảm xuống sẽ không ảnh hưởng tới mặt hàng khác
Nếu nhu cầu của một mặt hàng tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng của các mặt hàng khác
Phương pháp dựa vào số phần trăm đã thực hiện dùng để:
Xác định số lượng sản xuất sản phẩm
Xác định doanh số bán hàng
Xác định sản xuất mặt hàng thay thế
Xác định nhu cầu của thị trường
Hoạch định tổng hợp là:
xác định số lượng và phân bố thời gian sản xuất cho một tương lai trung hạn, thường từ 1 đến 6 tháng sắp tới
xác định số lượng và phân bố thời gian sản xuất cho một tương lai trung hạn, thường từ 1 đến 12 tháng sắp tới
xác định số lượng và phân bố thời gian sản xuất cho một tương lai trung hạn, thường từ 3 đến 18 tháng sắp tới
xác định số lượng và phân bố thời gian sản xuất cho một tương lai trung hạn, thường từ 3 đến 12 tháng sắp tới
Kế hoạch ngắn hạn bao gồm:
Phân công việc và đặt hàng
Sắp xếp nhân lực, tồn kho, hợp đồng gia công ngoài
Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách
Kế hoạch sản phẩm mới
Trong những công việc sau, công việc nào nằm trong kế hoạch dài hạn:
Nghiên cứu và phát triển
Phân tích kế hoạch tác nghiệp
Đặt hàng
Kế hoạch bán hàng
Kế hoạch trung hạn có mấy nhiệm vụ:
2
3
4
5
Ưu điểm của chiến lược thay đổi mức tồn kho là:
Tránh được các cách lựa chọn khác
Không cần thay đổi hoặc chỉ thay đổi lực lượng lao động từ từ không có những thay đổi đột ngột trong sản xuất
Giúp ta đối phó với những biến đổi thời vụ hoặc xu hướng thay đổi trong giai đoạn giao thời mà không phải tốn chi phí thuê mướn.
Tạo độ linh hoạt nhịp nhàng cao ở đầu ra
Thay đổi nhân lực theo mức cầu là:
Nhà quản trị có thể tăng mức tồn kho trong gia đoạn có nhu cầu thấp giành để tăng mức cung cấp khi có nhu cầu cao ở các giai đoạn tới trong tương lai
Thường sử dụng công nhân làm bán thời gian để bổ sung cho nguồn lao động không cần kỹ thuật
Khi có nhu cầu thấp, công ty có thể tác động lên nhu cầu bằng cách quảng cáo, khuyến thị, tăng số nhân viên bán hàng và giảm giá
Bằng cách thuê thêm hay sa thải công nhân cho thích hợp với mức độ sản xuất từng một lúc
Chiến lược nào thích hợp với những công việc không đòi hỏi tay nghề cao có thể như sinh viên học sinh, các bà nội trợ, hay các lao động từ các địa phương khác trở về:
Chiến lược dùng công nhân làm việc bán thòi gian
Chiến lược thay đổi mức tồn kho
Chiến lược thay đổi tốc độ sản xuất
Chiến lược hợp đồng phụ
Nhược điểm của chiến lược thay đổi tốc độ sản xuất là:
Tốn phí trả phụ trội, hạ thấp năng suất biên tế, làm cho công nhân mệt mỏi, có thể không đáp ứng được nhu cầu
Không kiểm soát được chất lượng và thời gian, giảm lợi nhuận, có thể mất vĩnh viễn công việc đã đặt người ngoài làm
Có biến động lao động cao, tốn phí đào tạo, chất lượng và năng suất có thể bị giảm sút, điều độ khó
Khách hàng có thể bỏ và tìm nơi khác
Trong các chiến lược thuần túy sau, đâu là chiến lược thụ động:
Chiến lược tác động đến nhu cầu
Chiến lược đặt cọc trước
Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu
Chiến lược sản xuất sản phẩm hỗn hợp theo mùa
Trong các chiến lược thuần túy sau, đâu là chiến lược chủ động:
Chiến lược đặt cọc trước
Chiến lược thay đổi theo mức cầu
Chiến lược hợp đồng phụ
Chiến lược dùng công nhân làm việc bán thời gian
Chiến lược tác động đến nhu cầu là:
Nhà quản trị có thể tăng mức tồn kho trong giai đoạn có nhu cầu thấp giành để tăng mức cung cấp khi có nhu cầu cao ở các giai đoạn tới trong tương lai
Khi có nhu cầu thấp, công ty có thể tác động lên nhu cầu bằng cách quảng cáo, khuyến thị, tăng số nhân viên bán hàng và giảm giá
Lập một chương trình sản xuất sản phẩm dùng theo mùa bổ sung cho nhau
Trong các giai đoạn có nhu cầu cao vọt, đối với một vài xí nghiệp có thể đặt bên ngoài làm để đảm bảo công suất tạm thời
Có thể cần đến các kỹ năng và thiết bị mà xí nghiệp không có, do đó có thể làm thay đổi sách lược hoặc trọng điểm của thị trường là nhược điểm của chiến lược nào?
Chiến lược sản xuất sản phẩm theo mùa
Chiến lược hợp đồng phụ
Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu
Chiến lược dùng công nhân làm việc bán thời gian
Ưu điểm của chiến lược đặt cọc trước là:
Có thể tránh được việc làm phụ trội và giữ cho công suất ở mức độ nhất định
Giúp ta đối phó với nhũng biến đổi thời vụ mà không phải tốn chi phí thuê mướn và đào tạo thêm
Tận dụng mọi nguồn tài nguyên, giúp ổn định được nhân lực
Có nhiều khách hàng mới và họ sẽ trung thành với doanh nghiệp
Bước thứ 4 của phương pháp tính toán bằng đố thị là:
Lập ra nhiều kế hoạch khác nhau và xem xét tổng phí của chúng
Tính chi phí lao động, chi phí thuê người vào và giãn người ra chi phí tồn trữ tháng
Xác định nhu cầu cho mỗi giai đoạn
Lưu ý đến sách lược của công ty đối với việc xác định mức độ lao động và tồn kho
Chiến lược nào có chi phí thấp nhất:c
Chiến lược tồn kho
Chiến lược sản xuất ngoài giờ
Chiến lược hợp đồng phụ
Chiến lược sản xuất theo nhu cầu
Bước thứ 2 của phương pháp dựa vào số phần trăm đã thực hiện:
Đối với bất kỳ thời điểm nào trong mùa, sử dụng nhu cầu đạt đến điểm đó và nhu cầu mong đợi cho điểm đó ( đánh giá theo số phần trăm đã qua ) để dự đoán nhu cầu cho thời gian còn lai trong năm
Dựa vào số liệu đã qua để xác định số phần trăm của nhu cầu tích lũy ở mọi thời điểm, lấy số trung bình cho mỗi nhóm
Hoạch định và tính chi phí cho các chiến lược có thể có
Điều chỉnh kế hoạch sản xuất để đáp ứng nhu cầu đã xét lại
Mô hình cầu không cần được quyết định , chủ yếu là cung cấp cách giải quyết tốt với vấn đề được đặt ra là thuận lợi của phương pháp:
Mô hình hệ số quản lý
Tìm kiếm quyết định
Bài toán vận tải
Quyết định tuyến
Phương pháp đồng thời là:
Mô hình vi tính được phát triển năm 1960 ở R.C.Vergin. Sử dụng quy trình nghiên cứu để tìm kiếm sự kết hợp giữa chi phí cực tiểu của các công việc với mức sản xuất
Phương pháp dựa vào kinh nghiệm quản lý của các quản trị gia trong quá trình giải quyết các khó khăn xảy ra trong sản xuất và ứng dụng kỹ thuật phân tích tương quan để xác định tỷ lệ giữa các yếu tố
Mẫu thuật toán nhằm tìm sự kết hợp giữa chi phí tối thiểu của các công việc khác nhau với các mức sản xuất
Phương pháp chỉ rõ mức sản xuất tốt nhất và mức công việc trong từng gia đoạn đặc biệt
Phương pháp nào phải xây dựng mô hình từ 3 đến 6 tháng:
Bài toán vận tải
Đồng thời
Tìm kiếm quyết định
Quyết định tuyến
Một trong những thuân lợi của phương pháp mô hình hệ số quản lý là:
Có độ linh hoạt cao
Thúc đẩy nhanh quá trình ra quyết định, dễ, đơn giản vì phát triển từ kinh nghiệm của các nhà quản trị trong quá khứ
Có thể kiểm tra tất cả các quan hệ trong các yếu tố sản xuất
Nhạy cảm với các sai lầm của chi phí
Chương trình bài toán vân tải được E.N.browman trình bày đầu tiên năm:
1959
1960
1961
1962
Trở ngại của phương pháp quyết định tuyến là:
Đòi hỏi thời gian nhiều
Số lượng các biến dị giới hạn
Chi phí tốn kém
Giải pháp không hoàn toàn đảm bảo cho dù đó là giả pháp tốt nhất
Đâu là nhược điểm của phương pháp mô hình hệ số quản lý:
Thực hiện thời gian lâu, chi phí cao hơn và cũng không đảm bảo được kết quả là tốt nhất
Không hoàn toàn đảm bảo tính chính xác và khoa học
Không nhạy cảm đối với những sai lầm khi đánh giá chi phí
Những phương cách khác nhau có thể phụ thuộc vào những tìm kiếm thường lệ đã sử dụng
Mục đích của chiến lược hoạch định tổng hợp là:
Giảm thiểu chi phí trong toàn bộ các giai đoạn, đồng thời nhằm giảm thiểu sự biến động nhân lực hay mức độ tồn kho hoặc đạt tiêu chuẩn phục vụ tương ứng với một tiêu chuẩn nào đó
Lập lịch trình sản xuất, cung cấp kế hoạch về các nhu cầu vật liệu, lịch làm việc cho nhân viên và sắp xếp trật tự ưu tiên sản xuất các loại sản phẩm
Đảm bảo cho các công việc thực hiện với hiệu quả cao nhất
Liên kết giữa quá trình sản xuất và cung ứng. thực hiện tốt chức năng liên kết nhằm đảm bảo sản xuất liên tục, tránh thiếu hụt gây lãng phí trong sản xuất
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự công việc EDD là:
Công việc nào đặt hàng trước làm truớc
Công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất làm trước
Công việc có thời điểm giao hàng trước làm trước
Công việc có thời gian thực hiện dài nhất làm trước
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự công việc LPT là:
Công việc nào đặt hàng trước làm truớc
Công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất làm trước
Công việc có thời điểm giao hàng trước làm trước
Công việc có thời gian thực hiện dài nhất làm trước
Dưới đây là những điểm bất lợi của nguyên tắc SPT ngoại trừ:
Dễ làm mất lòng khách hàng quan trọng
Các chỉ tiêu hiệu quả không cao
Gây ra những thay đổi, biến động với những công việc dài hạn
Đẩy những công việc dài hạn xuống dưới
