50 câu hỏi
Bệnh Phong là gì?
Khó lây và di truyền
Lây bằng đường da và máu
Nhiều thành kiến và điều trị khó
Khó lây và tốt nhất là điều trị sớm
Trực khuẩn Phong được hiểu như thế nào?
G. A Phong khám phá tại Nauy vào thế kỷ XIX
G. A Phong khám phá lại Nauy vào thế kỷ XVIII
Cấy được trên môi trường nhân tạo
Số lượng chết ít hơn số lượng sống trong cơ thể người Việt Nam
Bệnh Phong lây lan lây lan chủ yếu do:
Suy giảm miễn dịch dịch thể và tiếp xúc thường xuyên với bệnh nhân
Suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào và tiếp xúc mật thiết, lâu dài với bệnh nhân
Tiếp xúc với các thể bệnh Phong
Ăn, ở lâu năm với bệnh nhân bị tàn tật.
Việt Nam hiện nay nằm trong vùng lây nhiễm của bệnh Phong:
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Loại trừ bệnh Phong nghĩa là
Tỉ lệ hiện mắc < 1/100. 000 tỉ lệ mới mắc < 1 / 100. 000
Tỉ lệ hiện mắc < 1/10. 000 tỉ lệ mới mắc: không tính
Tỉ lệ hiện mắc < 1/100. 000 tỉ lệ mới mắc < 1 / 10. 000
Tỉ lệ hiện mắc < 1/100. 000 tỉ lệ mới mắc < 1 / 100. 000
Hiện nay ở Việt Nam, lưu hành độ bệnh Phong cao nhất:
Bình Thuận
Tây Ninh
Khánh Hòa
Đà Nẵng
Mycobacterium leprae chắc:
Nhuộm đều, chiều rộng bằng 1/2 chiều dài
Nhuộm không đều, có dạng hạt
Nhuộm đều có dạng đứt khúc.
Nhuộm đều, chiều rộng < 1/4 chiều dài
Thời gian thế hệ - thế hệ của Mycobacterium leprae:
1 ngày
2 ngày
3 ngày
13 ngày
Định bệnh Phong chủ yếu dựa trên:
Xét nghiệm vi khuẩn và dấu thần kinh
Thần kinh lớn và da đổi màu
Dấu da và phản ứng Lepromine
Lâm sàng và xác định bằng xét nghiệm vi khuẩn
Phức hợp bệnh Phong chứa nhiều vi khuẩn nhất
T + LLp
BT + BL
TT + LLp
BL + LLp
Thương tổn da có giới hạn rõ, mất cảm giác ở trung tâm, xét nghiệm vi khuẩn thường âm là đặc tính của Phong thể
I
TT
BB
BL
Hình vành khăn (miệng giếng) là đặc trưng của bệnh Phong thể:
TT
BT
BB
BL
Thử nghiệm Lepromine dương tính mạnh (còn miễn dịch qua trung gian tế bào) ở thể
I
TT
BL
LLs
Mục tiêu của trị liệu bệnh Phong là:
Tiêu diệt Mycobacterium leprae để không lây lan
Trị liệu tất cả bệnh nhân ở cộng đồng
Tránh cho bệnh nhân không bị tàn phế
Phòng ngưa tái phát
Trong bệnh Phong thương tổn ở mắt, tinh hoàn, thận thương gặp ở thể:
TT
BT
BB
L
Đa hóa trị liệu thể nhiều vi khuẩn trong bệnh phong:
Rifampicin - Minocyclin - Dapson
Rifampicin - Quinolon - Dapson
Rifampicin - Quinolon - Minocyclin
Rifampicin - Clofazimin - Dapson
Xét nghiệm vi khuẩn âm, một thương tổn da, điều trị mới (1998), một lần duy nhất:
Dapson - Rifampicin - Minocyclin
Dapson - Quinolon - Minocyclin
Dapson - Minocyclin - Clarithromycin
Dapson - Clofazimin- Rifampicin
Hiệu ứng thứ phát thường gặp nhất trong đa hóa trị liệu bệnh Phong
Đỏ da - nôn mửa - tiêu chảy
Đỏ da - nôn mửa - viêm thận
Viêm thận - tiêu chảy - trụy tim mạch
Viêm thận - ban xuât shuyết - sốt
Phản ứng loại 2 thường xảy ra ở bệnh Phong thể:
I, LLp
BT, BL
TT, BL
BL, LLp
Phong, lao, cổ, lại: chứng nào trong 4 chứng kể trên là bệnh Phong:
Phong
Lao
Cổ
Lại
Đường xâm nhập vào cơ thể của Mycobacterium leprae:
Máu
Hô hấp
Da
Tiếp xúc sinh dục
Chỉ số số lượng ( B. I ) là số vi khuẩn trong:
Một thương tổn
Hai thương tổn
Ba thương tổn
Bốn thương tổn
Tuổi trung bình mắc bệnh Phong:
0 - 10 tuổi
10 - 20 tuổi
20 - 30 tuổi
30 - 40 tuổi
Phản ứng Lepromin:
Hay còn gọi là phản ứng Mitsuda
Không có giá trị chẩn đoán
Có giá trị phân loại
Tất cả các câu trên đều đúng
Thương tổn da đặc trưng của thể T:
Dát giảm sắc
Ít thâm nhiễm
Giảm cảm giác thường gặp
Tất cả các câu trên đều đúng
Phong thể L thường có các tính chất sau, ngoại trừ
Thâm nhiễm lan toả
Không thâm nhiễm
Dát
Sẩn
Mất cảm giác rất sớm thường gặp:
Thể LLp
Thể BL
Thể BB
Thể T
Khỏi ở trung tâm thường gặp:
Thể B
Thể L
Thể I
Thể T
Phản ứng Lepromin thường âm tính:
Thể I
Thể T
Thể B
Thể L
Phản ứng Phong loại 1, thể nhẹ:
Chăm sóc ở trạm y tế xã
Tự chăm sóc ở nhà
Phải được cách ly
Chuyển Trung tâm y tế huyện
Nguyên nhân chính để vi khuẩn M-leprae xâm nhập được dễ dàng và sau đó gây hư biến da và thần kinh do đi qua:
Vết côn trùng đốt
Vết kim tiêm
Vết trầy xước da
Vết mỗ
Chỉ số hình thái (M
Vi khuẩn chắc hoặc vi khuẩn sống
Vi khuẩn thấy ở đuôi lông mày
Vi khuẩn thấy ở niên mạc mũi
Vi khuẩn thấy ở dái tai
Theo phân loại Ridley-Jopling khi M. leprae xâm nhập vào cơ thể tỷ lệ phần trăm nhiễm bệnh là:
10%
20%
30% D. 40%
40%
Chức năng tiết mồ hôi bình thường (trừ trường hợp đã tiến triển lâu) ở trong thể:
I
T
B
L
Trong bệnh phong, không tăng trưởng lông hay gặp ở thể:
T
I
B
L
M. leprae thường có với số lượng trung bình ở trong thể:
T
I
B
L
Cách lây truyền chính của các tác nhân gây loét sinh dục là:
Hôn nhau
Bắt tay
Dùng chung dụng cụ các nhân
Tiếp xúc sinh dục
Chẩn đoán bệnh loét sinh dục thường:
Dễ dàng vì các hình ảnh lâm sàng điển hình
Dễ dàng nhờ phương pháp nhuộm gram
Phức tạp vì các hình ảnh lâm sàng không điển hình
Phức tạp vì vết loét thoáng qua
Ở nam giới, các vị trí thường gặp của bệnh loét sinh dục là:
Rãnh quy đầu
Trực tràng
Rãnh quy đầu và trực tràng
Rãnh quy đầu và quy đầu
Ở nữ giới, một trong những vị trí thường gặp của bệnh loét sinh dục là:
Da trên xương mu
Môi lớn
Môi bé
Cổ tử cung
Vị trí loét sinh dục thường gặp ở nam và nữ giới đồng tính luyến ái là vùng quanh:
Trực tràng
Âm đạo
Âm đạo và hậu môn
Hậu môn và trực tràng
Tổn thương sơ phát của các tác nhân gây loét sinh dục:
Cục
Mụn mủ
Mụn nước / mụn mủ
Mụn nước / mụn mủ / sẩn
Ở nam giới không cắt da bao qui đầu thường dễ mắc bệnh:
Hạ cam
Giang mai
Ecpét
Hạch xoài
Trong bệnh loét sinh dục, các hạch thường sưng:
Luôn luôn ở bên trái
Bên trái < bên phải
Bên trái > bên phải
Một bên hoặc hai bên
Xét nghiệm kính hiển vi nền đen dùng để chẩn đoán:
Bệnh Ecpet sinh dục
Bệnh giang mai
Bệnh hạ cam
Bệnh u hạt bẹn
Tét Tzanck chỉ có giá trị khi:
Các mụn nước đã vỡ
Các mụn nước đóng vảy tiết
Các mụn nước mới vỡ
Các mụn nước còn nguyên vẹn
Xét nghiệm nào dưới đây phải được chỉ định đầu tiên khi bệnh nhân có biểu hiện loét sinh dục - hạch
Huyết thanh giang mai
Cấy vi khuẩn
Cấy mô
Nhuộm Gram dịch tiết
Để chẩn đoán loét sinh dục nghi do Treponema Pallidum, bệnh nhân được chỉ định các xét nghiệm nào dưới đây:
Kính hiển vi nền đen
Cấy mô
Nhuộm gram
Nhuộm giems
Để chẩn đoán xác định loét sinh dục do ecpet , ở tuyến cơ sở nên chỉ định xét nghiệm nào:
Tzanck tét
Cấy virút
Cấy vi khuẩn
Huyết thanh học
Xét nghiệm chắc chắn nhất để chẩn đoán bệnh hạ cam:
Nhuộm gram dịch tiết
Cấy vào môi trường chọn lọc
Huyết thanh học
Soi tươi dịch tiết và nước muối sinh lý
