50 câu hỏi
Ký sinh trùng muốn sống, phát triển và duy trì nòi giống nhất thiết phải có các điều kiện cần và đủ ngoại trừ
Môi trường thích hợp
Nhiệt độ cần thiết
Vật chủ tương ứng và khối cảm thụ
Độ ẩm cần thiết
Điền vào chỗ trống từ thích hợp:
namg trung
au trung
Ky sinh trung
giun dua
Chẩn đoán ấu trùng giun đũa chó mèo dựa vào:
Lâm sàng và xét nghiệm máu
Sinh thiết và các phản ứng miễn dịch
Soi phân tìm trứng
Chụp cắt lớp toàn cơ thể
Thiabendazole dùng điều trị bệnh ấu trùng ấu trùng giun đũa chó mèo cho kết quả:
Bệnh khỏi hoàn toàn sau 3 tuần
Bệnh khỏi hoàn toàn sau 3 tháng
Các triệu chứng lâm sàng giảm 50% các trường hợp sau 3 tuần
Các triệu chứng lâm sàng giảm 10% các trường hợp sau 3 tuần
Chu kỳ đơn giản nhất của ký sinh trùng là chu kỳ:
Kiểu chu kỳ 1: mầm bệnh từ người ra ngoại cảnh vào 1 vật chủ trung gian rồi vật chủ trung gian đưa mầm bệnh vào người
Kiểu chu kỳ 1: Mầm bệnh từ người thải ra ngoại cảnh 1 thời gian ngắn rồi lại xâm nhập vào người
Kiểu chu kỳ 2: Mầm bệnh từ người hoặc động vật vào vật chủ trùng gian rồi VCTG đưa mầm bệnh vào người
Mầm bệnh ở người hoặc động vật được thải ra ngoại cảnh, sau đó xâm nhập vào vật chủ trung gian truyền bệnh (các loại giáp xác hoặc thuỷ sinh) nếu người hoặc động vật ăn phải các loại giáp xác hoặc thực vật thuỷ sinh sẽ mang bệnh
Phòng bệnh giun sán từ chó sang người:
Cấm thả chó ở công viên, bãi cát
Định kỳ xổ giun cho chó
Cấm thả chó ở công viên, bãi cát ; định kỳ xổ giun cho người
Cấm thả chó ở công viên, bãi cát; đ ịnh kỳ xổ giun cho chó
Phòng bệnh giun sán từ chó sang người:
Cấm thả chó ở công viên, bãi cát
Định kỳ xổ giun cho chó
Cấm thả chó ở công viên, bãi cát ; định kỳ xổ giun cho người
Cấm thả chó ở công viên, bãi cát; đ ịnh kỳ xổ giun cho chó
Yếu tố nào sau đây là đặc điểm của bệnh ký sinh trùng
Bệnh ký sinh trùng phổ biến theo mùa
Bệnh thường kéo dài suốt đời sống của sinh vật
Bệnh phổ biến theo vùng
Bệnh thường xuyên có tái nhiễm
Bệnh ký sinh trùng có đặc điểm sau ngoại trừ:
Có thời hạn
Lâu dài
Âm thầm, lặng lẽ
Thường xuyên gây các biến chứng nghiêm trọng
Sự tương tác qua lại giữ ký sinh trùng và vật chủ trong quá trình ký sinh sẽ dẫn đến các kết quả sau ngoại trừ:
Ký sinh trùng bị chết do thời hạn
Ký sinh trùng bị chết do tác nhân ngoại lai
Vật chủ chết
Cùng tồn tại với vật chủ (hoại sinh)
Sinh vật bị KST sống nhờ và phát triển trong nó được gọi là:
Vật chủ chính
Vật chủ trung gian
Vật chủ phụ
Tất cả các câu trên đều đúng
Đặc điểm để phân biệt KST với sinh vật ăn thịt khác là:
KST chiếm các chất của vật chủ và gây hại cho vật chủ
KST chiếm các chất của vật chủ và phá huỷ tức khắc đời sống của vật chủ
KST chiếm các chất của cơ thể vật chủ một cách tiệm tiến
Tất cả đúng
Những KST bằng tác hại của chúng thực thụ gây các triệu chứng bệnh cho chủ là:
KST gây bệnh
KST truyền bệnh
Vật chủ trung gian
Tất cả đúng
KST truyền bệnh là:
Những KST trung gian môi giới truyền bệnh
Những KST trung gian môi giới truyền bệnh và đôi khi có thể gây bệnh
Những KST gây bệnh
Tất cả đúng
Vật chủ chính là:
Những sinh vật có KST sống nhờ
Những sinh vật mang KST ở giai đoạn sinh sản
Những sinh vật mang KST ở giai đoạn sinh sản hữu giới
Những sinh vật mang KST hoặc ở thể trưởng thành hoặc ở giai đoạn sinh sản hữu giới
Giun hình ống (NEMATODA) là tên gọi để chỉ:
Các loại giun tròn ký sinh đường ruộ
Các loại giun ký sinh ở người
Các loại giun ký sinh ở người và thú
Các loại giun có thân tròn và dài, ký sinh hoặc không ký sinh
Hệ cơ quan nào không có trong cơ thể giun hình ống
Tiêu hoá
Tuần Hoàn
Thần kinh
Bài tiết
Giun hình ống là loài:
Lưỡng tính vì có cơ quan sinh dục đực và cái riêng biệt trên mỗi cá thể
Đơn tình vì có cơ quan sinh dục đực và cái riêng biệt trên mỗi cá thể
Lưỡng tính vì không có con đực và cái riêng biệt
Không phân biệt được lưỡng tính hay đơn tính
Ý nghĩa của hiện tượng giun lạc chỗ trong ký chủ là:
Giúp chứng minh một chu trình mới của giun trong ký chủ
Giúp cho chẩn đoán lâm sàng tốt hơ
Giải thích được các định vị bất thường của giun trong chẩn đoán
Giúp tìm ra một biện pháp tốt trong dự phòng
Hiện tượng lạc chủ của giun nói lên mối quan hệ giữa
Người và thú
Người bệnh và người không bệnh
Người lành mang mầm bệnh với người không bệnh
Sự định vị bình thường của giun và cơ quan ký sinh bất thường
Biểu hiện rối loạn tiêu hoá của các loại giun ký sinh đường ruột là yếu tố điển hình để chẩn đoán bệnh giun đường ruột
Đúng vì giun ký sinh đường ruột sẽ gây nên các kích thích làm rối loạn nhu động ruột
Sai vì không phải tất cả các loại giun đường ruột đều gây rối loạn tiêu hoá
Đúng vì giun đường ruột hấp thu các chất dinh đưỡng trong ruột sẽ làm rối loạn hấp thu của ruột
Sai vì không chỉ có giun ký sinh đường ruột mới biểu hiện lâm sàng bằng rối loạn tiêu hoá/
Sai vì không chỉ có giun ký sinh đường ruột mới biểu hiện lâm sàng bằng rối loạn tiêu hoá
Có kích thước rất nhỏ, khó quan sát bằng mắt thường
có kích thước to, hình giống chiếc đũa ăn cơm
Hình dáng giống cây roi của người luyện võ
Kích thước nhỏ như cây kim may
Người bị nhiễm Ascaris lumbricoides khi:
Nuốt phải trứng giun đũa có ấu trùng giun có trong thức ăn, thức uống
Ấu trùng chui qua da vào máu đến ruột ký sinh
Ăn phải thịt heo có chứa ấu trùng còn sống
Muỗi hút máu truyền ấu trùng qua da
Một trứng Ascaris lumbricoides có mang tính chất gây nhiễm khi:
Trứng giun đã thụ tinh
Trứng giun phải còn lớp vỏ albumin bên ngoài
Trứng giun phải có ấu trùng đã phát triển hoàn chỉnh bên trong trứng
Trứng giun phải ở ngoại cảnh ít nhất trên 30 ngày
Gnasthostoma spinigerum là loại giun ký sinh ở vị trí cơ thể nào của chó mèo:
Vách dạ dày
Ruột non
Ruột già
Gan
Bệnh do Gnasthostoma spinigerum ở người biểu hiện:
Bệnh cảnh do giun trưởng thành sống ở vách dạ dày
Bệnh cảnh do ấu trùng di chuyển dưới da và giun trưởng thành sống ở vách dạ dày
Bệnh cảnh do ấu trùng hoặc giun non di chuyển dưới da và trong các cơ quan nội tạng
Bệnh cảnh do ấu trùng di chuyển dưới da
Định vị lạc chổ của Ascaris lumbricoides trưởng thành có thể gặp ở các cơ quan sau đây, ngoại trừ:
Ruột thừa
Ống mật chủ
Gan
Lách
Trong chu trình phát triển, khi ấu trùng Ascaris lumbricoides đến phổi, biểu hiện lâm sàng là:
Rối loạn tiêu hoá
Rối loạn tuần hoàn
Hội chứng Loeffler
Hội chứng suy dinh dưỡng
Vật chủ phụ thứ nhất của Gnasthostoma spinigerum là:
Cyclops
Bọ gậy Anopheles
Bọ gậy Culex
Bọ gậy Aedes
Chẩn đoán chính xác người bị nhiễm bệnh Ascaris lumbricoides bằng:
Dựa vào dấu hiệu rối loạn tiêu hoá
Biểu hiện sự tắc ruộ
Biểu hiện của hội chứng Loeffler
Xét nghiệm phân tìm thấy trứng giun đũa trong phân
Vật chủ phụ thứ hai của Gnasthostoma spinigerum là:
Cyclops
Ếch, cá, lươn, rắn
Chó, mèo, lợn
Người
Chẩn đoán xác định trên lâm sàng người bị nhiễm bệnh Ascaris lumbricoides khi:
Có biểu hiện rối loạn tiêu hoá
Có biểu hiện của tắc ruột
Người bệnh ói ra giun
Có suy dinh dưỡng ở trẻ em
Người bị nhiễm ấu trùng Gnasthostoma spinigerum do:
Ăn rau sống
Uống nước chưa đun sôi
Ăn cá, ếch,lươn chưa nấu chín
Ăn thịt bò tái
Các triệu chứng dầu tiên khi nhiễm ấu trùng Gnasthostoma spinigerum là:
Buồn nôn, đau thượng vị hoặc hạ sườn phải, sốt
Táo bón, sốt
Tiêu chảy, sốt
Đau đầu dữ dội, nôn mữa, sốt
Trong phòng chống bệnh Ascaris lumbricoides , biện pháp không thực hiện là:
Giáo dục sử dụng hố xí hợp vệ sinh
Điều trị hàng loạt, đồng thời cho những người nhiễm giun
Ăn uống đúng vệ sinh
Dùng thuốc diệt giai đoạn ấu trùng trong cơ thể
Gnasthostoma spinigerum gây thương tổn ở vị trí nào sau đây ở người:
Dưới da
Cơ quan nội tạng: gan, phổi, não, mắt.
Vách dạ dày, cơ quan nội tạng
Dưới da, cơ quan nội tạng
Thuốc dùng để điều trị ấu trùng Gnasthostoma là:
Albendazole
Praziquatel
Piperazin
Diethylcarbamazine (D.E.C)
Người bị nhiễm giun đũa có thể do:
Ăn cá gỏi
Ăn tôm cua sống
Ăn thịt lợn tái
Ăn rau quả tươi không sạch
Angiostrongylus cantonensis là:
Giun ký sinh ở người
Sán ký sinh ở người
Giun ký sinh ở chuột
Sán ký sinh ở chuột
Đường xâm nhập của bệnh giun đũa vào cơ thể là:
Đường sinh dục
Đường hô hấp
Đường da, niêm mạc
Đường tiêu hoá
Angiostrongylus cantonensis trưởng thành sống ở vị trí cơ thể nào sau đây của chuột:
Vách phế nang
Động mạch phổi
Tĩnh mạch phổi
Khí - phế quản
Vật chủ phụ của giun Angiostrongylus cantonensis là:
Cá
Ốc, tôm, cua
Chuột
Cyclops
Giun đũa có chu kỳ thuộc kiểu:
Đơn giản
Phức tạp
Phải qua nhiều vật chủ trung gian
Phải có môi trường nước
Người bị nhiễm ấu trùng của Angiostrongylus cantonensis do:
Ăn rau sống có ấu trùng giun
Ăn tôm, cua sống
Ăn gỏi cá giếc
Ăn tôm cua sống, ăn rau sống có ấu trùng giun
Người nhiễm ấu trùng của Angiostrongylus cantonensis biểu hiện bệnh:
Viêm màng não - não
Viêm gan
Viêm phổi
Viêm ruột non
Giun đũa trưởng thành ký sinh ở:
Ruột già
Đường dẫn mật
Hạch bạch huyết
Ruột non
Xét nghiệm dịch não tuỷ trong bệnh do Angiostrongylus cantonensis ở người thấy:
Dịch não tuỷ trong, albumin tăng 400-500 tế bào/mm3 trong đó 40- 50% là bạch cầu toan tính, hiếm khi thấy giun non
Dịch não tuỷ trong, albumin tăng 400-500 tế bào/mm3 trong đó 40- 50% là bạch cầu toan tính, luôn có giun no
Dịch não tuỷ trong, Globulin tăng, 200-300 tế bào/mm3 trong đó 40- 50% là bạch cầu đa nhân trung tính, có trứng giun
Dịch não tuỷ đục, Globulin tăng, bạch cầu lympho chiếm 40-50%, hiếm khi thấy giun non
Thức ăn của giun đũa trưởng thành trong cơ thể người là:
Sinh chất ở ruột (nhũ chấp)
Dịch mật
Máu
Dịch bạch huyết
Chẩn đoán bệnh do Angiostrongylus cantonensis:
Lâm sàng
Chọc dò xét nghiệm dịch não tuỷ
Phản ứng nội bì với kháng nguyên đặc hiệu,phảnứng nội bì với kháng nguyên đặc hiệu
Chọc dò xét nghiệm dịch não tuỷ, phảnứng nội bì với kháng nguyên đặc hiệu
Thuốc điều trị bệnh viêm màng não - não do Angiostrongylus:
Thiabendazole
Diethylcarbamazin
Không có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng trong một số trường hợp
Kháng sinh phổ rộng, liều cao
