390+ câu trắc nghiệm Kinh tế bảo hiểm có đáp án - Phần 15
27 câu hỏi
Lựa chọn phương án sai về bản chất của bảo hiểm thương mại
Phí BH phải nộp trước khi RR/sự kiện bảo hiểm xảy ra nhưng số tiền bồi thường/chi trả BH chỉ được thực hiện sau khi sự kiện BH/RR xảy ra gây tổn thất
Cơ chế chuyển giao rủi ro trong bảo hiểm được thực hiện giữa bên tham gia bảo hiểm và bên bảo hiểm (DNBH) thông qua giấy yêu cầu bảo hiểm.
Sự tồn tại của rủi ro là nguồn gốc của bảo hiểm
Bảo hiểm thương mại là dịch vụ tài chính
Xe ô tô A có giá trị bảo hiểm là 800 triệu đồng. Trường hợp tham gia bảo hiểm dưới giá trị là trường hợp chủ xe mua bảo hiểm với STBH là:
lớn hơn 800 triệu đồng
lớn hơn hoặc bằng 800 triệu đồng
nhỏ hơn hoặc bằng 800 triệu đồng
dưới 800 triệu đồng
Một lô hàng xuất khẩu được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện ICC A. Trong quá trình vận chuyển, do sơ suất thuỷ thủ của tàu hút thuốc đã làm cháy hàng với trị giá 31.000 USD. Để cứu nguy, thuyền trưởng quyết định phun nước dập lửa. Tiếp tục hành trình, do sóng nước to đánh lên boong tàu cuốn trôi kiện hàng trị giá 24.000 USD. Xác định số tiền công ty bảo hiểm bồi thường tổn thất riêng cho chủ hàng?
24.000 USD
Không bồi thường
55.000 USD (31 + 24)
31.000 USD
Một lô hàng xuất khẩu được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện ICC A. Trong quá trình vận chuyển, tàu bị đâm va, vỏ tàu bị hỏng nên nước biển tràn vào làm cho chủ hàng thiệt hại 58.000 USD. Thuyền trưởng ra lệnh dùng 1 kiện hàng để bịt lỗ thủng. Thuyền trưởng tuyên bố mức đóng góp vào tổn thất chung của chủ hàng là 17.000 USD. Số tiền công ty bảo hiểm bồi thường cho chủ hàng là:
0 USD
58.000 USD
75.000 USD (58 + 17)
17.000 USD
Vào ngày 18/12/2020, xe A đâm va với xe B. Cả hai xe đều tham gia bảo hiểm vật chất xe ngang giá trị và bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại BIC Hà Nội. Mức giới hạn mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người là 100 triệu đồng/người/vụ, về tài sản là 100 triệu đồng/1 vụ. Xe A có lỗi 40%, hư hỏng phải sửa chữa mất 50 triệu đồng, thiệt hại con người là 30 triệu đồng. Xe B có lỗi 60%; hư hỏng phải sửa chữa mất 90 triệu đồng; thiệt hại kinh doanh là 40 triệu đồng; thiệt hại con người là 30 triệu đồng. Xác định số tiền thiệt hại không được bồi thường của chủ xe A (thiệt hại tự chịu của chủ xe A)?
114 trđ
12 trđ
160 trđ
84 trđ
Một lô hàng xuất khẩu được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện ICC A. Trong quá trình vận chuyển, do sơ suất thuỷ thủ của tàu hút thuốc đã làm cháy hàng làm chủ hàng thiệt hại 33.000 USD. Để cứu nguy, thuyền trưởng quyết định phun nước dập lửa. Tiếp tục hành trình, do sét đánh làm hỏng lô hàng trị giá 16.000 USD. Thuyền trưởng tuyên bố mức đóng góp vào tổn thất chung của chủ hàng là 22.000 USD. Xác định số tiền công ty bảo hiểm bồi thường cho chủ hàng?
33.000 USD
71.000 USD (33 + 16 + 22)
22.000 USD
55.000 USD
Xe ô tô A có giá trị bảo hiểm là 800 triệu đồng. Trường hợp tham gia bảo hiểm ngang giá trị là trường hợp chủ xe mua bảo hiểm với STBH là:
800 triệu đồng
lớn hơn 800 triệu đồng
nhỏ hơn hoặc bằng 800 triệu đồng
lớn hơn hoặc bằng 800 triệu đồng
Hai tàu A và B bị đâm va trong thời hạn bảo hiểm, Tàu A lỗi 70%, thiệt hại thân tàu 200.000 USD; thiệt hại kinh doanh 50.000 USD; thiệt hại con người 50.000 USD. Tàu B lỗi 30%; thiệt hại thân tàu 200.000 USD; thiệt hại kinh doanh 40.000 USD; thiệt hại con người 20.000 USD. Xác định mức trách nhiệm dân sự của bên tàu A đối với bên tàu B về tài sản?
168.000 USD (200k + 40k) x 0.7
175.000 USD
75.000 USD
182.000 USD
Chủ xe ô tô X tham gia bảo hiểm tổng thành thân vỏ xe ở Bảo Việt Bắc Ninh ngày 11/1/2020. Thân vỏ xe chiếm 45% giá trị thực tế của xe khi tham gia bảo hiểm. Ngày 15/09/2020 xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, tổng thành thân vỏ thiệt hại toàn bộ. Giá trị thực tế của xe khi bị tai nạn là 780 triệu đồng. Xác định số tiền bồi thường thực tế của doanh nghiệp bảo hiểm
780 triệu đồng
315 triệu đồng
513 triệu đồng
351 triệu đồng (780 x 0.45)
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
Bảo hiểm cho trường hợp tử vong (bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm nhân thọ trọn đời), Bảo hiểm cho trường hợp sống, Bảo hiểm hỗn hợp
Bảo hiểm cho trường hợp tử vong (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm nhân thọ trọn đời), Bảo hiểm cho trường hợp sống, Bảo hiểm hỗn hợp
Bảo hiểm cho trường hợp tử vong (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm nhân thọ trọn đời), Bảo hiểm cho trường hợp sống, Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm cho trường hợp tử vong (bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm nhân thọ trọn đời), Bảo hiểm cho trường hợp sống, Bảo hiểm hỗn hợp
Tàu A được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm TLO tại Bảo Việt Sài Gòn. Trong thời hạn bảo hiểm, tàu A đâm va phải đá ngầm, phát sinh các thiệt hại sau: thiệt hại thân tàu 150.000 USD, thiệt hại kinh doanh 30.000 USD, thiệt hại con người 15.000 USD. Xác định số tiền bồi thường thực tế của Bảo Việt Sài Gòn cho bên tàu A?
180.000 USD
195.000 USD
Không bồi thường
150.000 USD
Một lô hàng xuất khẩu được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện ICC B. Trong quá trình vận chuyển, do sơ suất thuỷ thủ của tàu hút thuốc đã làm cháy hàng với trị giá 31.000 USD. Để cứu nguy, thuyền trưởng quyết định phun nước dập lửa. Tiếp tục hành trình, do sóng nước to đánh lên boong tàu cuốn trôi kiện hàng trị giá 24.000 USD. Xác định số tiền công ty bảo hiểm bồi thường tổn thất riêng cho chủ hàng?
Không bồi thường
31.000 USD
24.000 USD
55.000 USD (31 + 24)
Chủ xe ô tô X tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe với người thứ 3 tại Bảo Việt Gia Định. Hạn mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản là 100 triệu đồng/vụ. Xe A gây ra tai nạn gây ra thiệt hại cho xe máy Y và xe máy Z. Chủ xe ô tô X phải bồi thường cho chủ xe máy Y là 110 triệu đồng, cho chủ xe máy Z là 130 triệu đồng. Xác định tổng số tiền bồi thường thực tế của Bảo Việt Gia Định
100 trđ
240 trđ
200 trđ
70 trđ
Tàu Ever Green chở hàng hoá xuất khẩu được bảo hiểm ngang giá theo điều kiện ICC A. Trong quá trình vận chuyển tàu gặp bão, phải dỡ hàng tại cảng lánh nạn làm thiệt hại 1 kiện hàng trị giá 48.000 USD. Xác định số tiền công ty bảo hiểm bồi thường cho chủ hàng?
Không bồi thường
48.000 USD
24.000 USD
16.000 USD
Vào ngày 18/12/2020, xe A đâm va với xe B. Cả hai xe đều tham gia bảo hiểm vật chất xe ngang giá trị và bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại BIC Hà Nội. Mức giới hạn mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người là 100 triệu đồng/người/vụ, về tài sản là 100 triệu đồng/1 vụ. Xe A có lỗi 40%, hư hỏng phải sửa chữa mất 50 triệu đồng, thiệt hại con người là 30 triệu đồng. Xe B có lỗi 60%; hư hỏng phải sửa chữa mất 90 triệu đồng; thiệt hại kinh doanh là 40 triệu đồng; thiệt hại con người là 30 triệu đồng. Xác định số tiền bồi thường thực tế của BIC Hà Nội cho xe A?
160 trđ
80 trđ
114 trđ
84 trđ
Chủ xe ô tô G tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe với người thứ 3 tại VBI Đồng Nai. Hạn mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người là 100 triệu đồng/người/vụ. Xe G gây ra tai nạn làm anh H và anh J bị thương. Chủ xe ô tô G phải bồi thường cho anh H là 160 triệu đồng, cho anh J là 120 triệu đồng. Xác định tổng số tiền chủ xe ô tô G không được VBI Đồng Nai bồi thường?
280 trđ
80 trđ
200 trđ
100 trđ
Tàu A được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm ITC tại Bảo Việt Sài Gòn. Trong thời hạn bảo hiểm, tàu A đâm va phải đá ngầm, phát sinh các thiệt hại sau: thiệt hại thân tàu 150.000 USD, thiệt hại kinh doanh 30.000 USD, thiệt hại con người 15.000 USD. Xác định số tiền bồi thường thực tế của Bảo Việt Sài Gòn cho bên tàu A?
150.000 USD
Không bồi thường
195.000 USD
180.000 USD
Chủ xe ô tô G tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe với người thứ 3 tại VBI Đồng Nai. Hạn mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người là 100 triệu đồng/người/vụ. Xe G gây ra tai nạn làm anh H và anh J bị thương. Chủ xe ô tô G phải bồi thường cho anh H là 160 triệu đồng, cho anh J là 90 triệu đồng. Xác định tổng số tiền bồi thường thực tế của VBI Đồng Nai.
250 trđ
100 trđ
190 trđ
200 trđ
Chủ xe ô tô X tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe với người thứ 3 tại Bảo Việt Gia Định. Hạn mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản là 100 triệu đồng/vụ. Xe A gây ra tai nạn gây ra thiệt hại cho xe máy Y là 20 triệu đồng, cho xe máy Z là 35 triệu đồng. Xác định tổng số tiền bồi thường thực tế của Bảo Việt Gia Định
200 trđ
55 trđ
100 trđ
35 trđ
Chủ xe ô tô X tham gia bảo hiểm tổng thành thân vỏ xe ở PTI Quảng Ninh ngày 1/1/2020. Thân vỏ xe chiếm 45% giá trị thực tế của xe khi tham gia bảo hiểm (Giá trị thực tế của xe là 700 triệu VNĐ). Ngày 11/10/2020 xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, tổng thành động cơ thiệt hại phải sửa chữa hết 40 triệu đồng. Xác định thiệt hại không được bồi thường của chủ xe?
5 trđ
40 trđ
315 trđ
0 trđ
Ngày 19/08/2019, bà Phương tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô đối với người thứ 3. Hạn mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người là 100 triệu đồng/người/vụ. Ngày 10/9/2019, bà Phương điều khiển xe ô tô gây tai nạn làm ông Thanh bị thương. Số tiền bà Phương phải bồi thường cho ông Thanh là 60 triệu đồng. Xác định số tiền bồi thường của bảo hiểm TNDS?
100 trđ
160 trđ
60 trđ
40 trđ
Xe ô tô A có giá trị bảo hiểm là 800 triệu đồng. Trường hợp tham gia bảo hiểm toàn bộ xe là trường hợp chủ xe mua bảo hiểm với STBH là:
nhỏ hơn hoặc bằng 800 triệu đồng
lớn hơn 800 triệu đồng
800 triệu đồng
lớn hơn hoặc bằng 800 triệu đồng
Tàu Northen được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện TLO tại PVI Vũng Tàu. Trong thời hạn bảo hiểm, tàu Northen đâm va với tàu Southen. Theo kết quả tính toán, trách nhiệm dân sự của bên tàu Northen phát sinh đối với bên tàu Southen về tài sản là 48.000 USD, về người là 20.000 USD. Xác định số tiền phải bồi thường của PVI Vũng Tàu cho bên tàu Northen?
Không bồi thường
48.000 USD
36.000 USD
41.000 USD
Chủ xe ô tô G tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe với người thứ 3 tại VBI Đồng Nai. Hạn mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người là 100 triệu đồng/người/vụ. Xe G gây ra tai nạn làm anh H và anh J bị thương. Chủ xe ô tô G phải bồi thường cho anh H là 60 triệu đồng, cho anh J là 90 triệu đồng. Xác định tổng số tiền bồi thường thực tế của VBI Đồng Nai.
90 trđ
150 trđ
100 trđ
200 trđ
Tàu A được bảo hiểm ngang giá trị với điều kiện TLO tại Bảo Minh Thăng Long. Trong thời hạn bảo hiểm, tàu A đâm va với tàu B. Theo biên bản giám định, tàu A lỗi 40%, thiệt hại thân tàu 350.000 USD; thiệt hại kinh doanh 150.000 USD; thiệt hại con người 100.000 USD; Tàu B lỗi 60%; thiệt hại thân tàu 300.000 USD; thiệt hại kinh doanh 50.000 USD; thiệt hại con người 50.000 USD. Xác định số tiền đòi lại của Bảo Minh Thăng Long về phần thiệt hại vật chất thân tàu của tàu A đã được tàu B bồi thường?
180.000 USD
0 USD
120.000 USD
210.000 USD
Tàu A được bảo hiểm ngang giá trị với điều kiện ITC tại Bảo Minh Thăng Long. Trong thời hạn bảo hiểm, tàu A đâm va với tàu B. Theo biên bản giám định, tàu A lỗi 40%, thiệt hại thân tàu 350.000 USD; thiệt hại kinh doanh 150.000 USD; thiệt hại con người 100.000 USD; Tàu B lỗi 60%; thiệt hại thân tàu 300.000 USD; thiệt hại kinh doanh 50.000 USD; thiệt hại con người 50.000 USD. Xác định số tiền đòi lại của Bảo Minh Thăng Long về phần thiệt hại vật chất thân tàu của tàu A đã được tàu B bồi thường?
210.000 USD ((350k+150k+100k) x 0,6 x 350k/(350k+150k+100k))
140.000 USD
120.000 USD
180.000 USD
Tàu A chở một lô hàng xuất khẩu được bảo hiểm ngang giá trị theo điều kiện bảo hiểm ICC C tại PTI Tràng An. Trên hành trình, tàu A đâm va với tàu B. Tàu A lỗi 40%, thiệt hại thân tàu 100.000 USD; thiệt hại kinh doanh 40.000 USD; thiệt hại hàng hoá 30.000 USD. Tàu B lỗi 60%; thiệt hại thân tàu 200.000 USD; thiệt hại kinh doanh 30.000 USD. Xác định số tiền đòi lại của PTI Tràng An về phần thiệt hại hàng hoá bên tàu A đã được tàu B bồi thường?
80.000 USD
12.000 USD
18.000 USD
0 USD








