25 câu hỏi
Việc cân bằng máy nhằm:
Làm giảm rung và giảm ma sát trong khớp động.
Tăng khả năng tải, tăng ma sát và tăng khối lượng máy.
Giảm khối lượng máy, triệt tiêu tải động và giảm rung.
Tất cả đều đúng.
Lực quán tính có thể gây ra tác hại:
Tăng áp lực khớp động, dẫn đến tăng ma sát ở các khớp.
Làm nóng khớp động, gây mòn khớp động.
Gây ra hiện tượng rung động cho máy.
Cả A, B, C đều đúng.
Lực quán tính sinh ra do:
Vận tốc của cơ cấu quá lớn.
Ngoại lực tác dụng lên cơ cấu không cân bằng.
Trọng lượng của các khâu trong cơ cấu.
Tất cả đều đúng.
Để cân bằng máy, người ta phải:
Làm triệt tiêu phản lực động phụ.
Làm triệt tiêu lực quán tính và moment lực quán tính.
Phân bố lại khối lượng vật quay.
Cả A, B, C đều đúng.
Nội dung cơ bản của cân bằng máy là:
Cân bằng vật quay, cân bằng cơ cấu.
Cân bằng vật quay có bề dày nhỏ, cân bằng vật quay có bề dày lớn.
Cân bằng tĩnh, cân bằng động.
Tất cả đều đúng.
Nội dung của bài toán cân bằng vật quay là:
Phân phối lại khối lượng vật quay.
Khử lực quán tính ly tâm.
Khử moment lực quán tính.
Cả A, B, C đều đúng.
Nguyên tắc cân bằng vật quay có bề dày nhỏ là:
Phân bố lại khối lượng để trọng tâm của vật về trùng với tâm quay.
Phân bố lại khối lượng trên 2 mặt phẳng tùy ý vuông góc với trục quay.
Khử toàn bộ lực quán tính và moment lực quán tính.
Tất cả đều đúng.
Nguyên tắc cân bằng vật quay có bề dày lớn là:
Phân bố lại khối lượng để trọng tâm của vật về trùng với tâm quay.
Khử toàn bộ lực quán tính.
Phân bố lại khối lượng trên 2 mặt phẳng tùy ý vuông góc với trục quay.
Tất cả đều đúng.
Lực quán tính sinh ra do:
Còn gọi tên chung là mất cân bằng động.
Tồn tại cả lực quán tính và moment lực quán tính.
Vật vừa mất cân bằng ở trạng thái tĩnh vừa mất cân bằng ở trạng thái động.
Cả A, B, C đều đúng.
Chọn phát biểu đúng về cân bằng vật quay:
Khi vật quay mất cân bằng động thuần túy, chỉ tồn tại moment lực quán tính.
Đối với vật quay có bề dày lớn, trọng tâm của vật nằm trên trục quay thì vật cân bằng.
Khi vật quay mất cân bằng tĩnh, tồn tại lực quán tính và moment lực quán tính.
Tất cả đều đúng.
Chọn phát biểu đúng về cơ cấu cam:
Cơ cấu cam là cơ cấu có khớp loại cao, thực hiện chuyển động qua lại của khâu bị dẫn nhờ vào đặc tính hình học của thành phần khớp cao trên khâu dẫn.
Cơ cấu cam là cơ cấu có khớp loại cao, thực hiện chuyển động tịnh tiến của khâu bị dẫn nhờ vào đặc tính hình học của thành phần khớp cao trên khâu dẫn.
Cơ cấu cam là cơ cấu có khớp loại cao, thực hiện chuyển động quay của khâu bị dẫn nhờ vào đặc tính hình học của thành phần khớp cao trên khâu dẫn.
Cơ cấu cam là cơ cấu có khớp loại cao, thực hiện chuyển động lắc của khâu bị dẫn nhờ vào đặc tính hình học của thành phần khớp cao trên khâu dẫn.
Phân loại cơ cấu cam, ta có:
Cơ cấu cam phẳng, cơ cấu cam không gian.
Cơ cấu cam cần tịnh tiến, cơ cấu cam cần lắc.
Cơ cấu cam quay, cơ cấu cam tịnh tiến.
Cơ cấu cam đáy nhọn, cơ cấu cam đáy bằng, cơ cấu cam đáy con lăn.
Cơ cấu cam phẳng có thể chia thành nhiều loại nhỏ theo:
Hình dạng cam, hình dạng cần, vị trí tương đối giữa cam và cần.
Mặt tiếp xúc giữa cam và cần, biên dạng cam, biên dạng cần.
Chiều chuyển động của cam, chiều chuyển động của cần.
Chuyển động của cam, chuyển động của cần, hình dạng đáy cần.
Phân loại cơ cấu cam phẳng theo chuyển động của cam, ta có:
Cam lắc, cam tịnh tiến.
Cam quay, cam tịnh tiến, cam chuyển động song phẳng.
Cam lắc, cam tịnh tiến, cam chuyển động song phẳng.
Cam quay, cam tịnh tiến.
Phân loại cơ cấu cam phẳng theo chuyển động của cần, ta có:
Cần quay, cần tịnh tiến và cần chuyển động song phẳng.
Cần lắc, cần quay và cần tịnh tiến.
Cần quay, cần tịnh tiến và cần chuyển động bất kỳ.
Cần lắc, cần tịnh tiến và cần chuyển động song phẳng.
Cho cơ cấu như hình vẽ. Phân loại theo chuyển động của cần, tương ứng từ trái sang phải, ta có:

Cam cần tịnh tiến, cam cần quay, cam cần chuyển động song phẳng.
Cam cần tịnh tiến, cam cần quay, cam cần chuyển động bất kỳ.
Cam cần tịnh tiến, cam cần lắc, cam cần chuyển động song phẳng.
Cam cần tịnh tiến, cam cần lắc, cam cần chuyển động bất kỳ.
Chọn phát biểu sai về bánh răng:
Cơ cấu bánh răng là cơ cấu có khớp loại cao, dùng để truyền chuyển động quay giữa 2 trục với một tỉ số truyền xác định nhờ sự ăn khớp trực tiếp giữa 2 khâu có răng.
Cơ cấu bánh răng là cơ cấu có 2 khâu động nối với nhau bằng khớp loại 4, dùng để truyền chuyển động quay giữa 2 trục với một tỉ số truyền là hằng số.
Trong cơ cấu bánh răng, 2 khâu động vừa lăn vừa trượt lên nhau, gọi là 2 bánh răng.
Trong cơ cấu bánh răng, khớp loại cao nằm ở vị trí tiếp xúc giữa 2 bánh răng, thành phần tiếp xúc là mặt.
Phát biểu nào sau đây là sai khi cặp bánh răng thân khai ăn khớp:
Tỉ số truyền luôn luôn không đổi.
Tâm ăn khớp luôn luôn cố định.
Góc ăn khớp luôn luôn không đổi.
Điểm ăn khớp luôn luôn cố định.
Chọn phát biểu sai về cặp bánh răng thân khai đang ăn khớp:
Giao điểm giữa đường pháp tuyến chung của cặp biên dạng đối tiếp và đường nối tâm gọi là điểm ăn khớp.
Tỉ số truyền luôn không đổi trong quá trình cơ cấu chuyển động.
Hai vòng lăn là hai vòng tròn lăn không trượt lên nhau.
Cặp bánh răng ngoại tiếp khi hai vòng lăn ngoại tiếp nhau.
Chọn phát biểu sai về vòng lăn của bánh răng:
Vòng lăn là thông số chế tạo bánh răng.
Khoảng cách trục là tổng bán kính 2 vòng lăn của cặp bánh răng ăn khớp.
Vòng lăn luôn đi qua một điểm cố định.
Vòng lăn phụ thuộc vị trí tương đối giữa 2 bánh răng.
Chọn phát biểu sai về tính chất của đường thân khai:
Các đường thân khai là những đường cách đều hoặc trùng lắp lên nhau.
Mọi điểm trên đường thân khai đều nằm ngoài vòng tròn cơ sở.
Pháp tuyến của đường thân khai là tiếp tuyến của vòng tròn cơ sở và ngược lại.
Tâm cong của đường thân khai luôn nằm trên vòng tròn cơ sở.
Trong cơ cấu bánh răng thân khai, chọn phát biểu sai:
Khi khoảng cách trục thay đổi, tỉ số truyền thay đổi.
Góc ăn khớp, đường ăn khớp và vòng lăn là các thông số ăn khớp của bánh răng.
Góc ăn khớp, đường ăn khớp và vòng lăn phụ thuộc điều kiện chế tạo.
Góc ăn khớp, đường ăn khớp và vòng lăn phụ thuộc vị trí tương đối giữa 2 bánh răng.
Chọn phát biểu sai về điều kiện ăn khớp đều của cặp bánh răng thân khai:
Cặp bánh răng phải thỏa mãn điều kiện ăn khớp trùng: chiều dài đoạn ăn khớp thực nhỏ hơn hoặc bằng bước trên vòng tròn cơ sở.
Từng cặp biên dạng đối tiếp của 2 bánh răng phải thỏa mãn định lý cơ bản về ăn khớp.
Cặp bánh răng phải thỏa mãn điều kiện ăn khớp đúng: bước trên phương pháp tuyến của 2 bánh răng phải bằng nhau.
Cặp bánh răng phải thỏa mãn điều kiện ăn khớp khít: chiều dày răng trên vòng lăn của bánh này bằng chiều rộng rãnh trên vòng lăn của bánh kia.
Chọn phát biểu sai về vòng chia của bánh răng thân khai:
Đường thẳng trên thanh răng vừa lăn vừa trượt với vòng chia tại tâm ăn khớp là đường chia.
Vòng chia là vòng tròn mà tại đó, bề dày răng bằng bề rộng rãnh.
Vòng chia là vòng lăn trong quá trình chế tạo.
Bán kính vòng chia không phụ thuộc vào vị trí tương đối giữa dao và phôi.
Trong cơ cấu bánh răng phẳng, chọn phát biểu sai:
Cặp bánh răng có độ dịch dao bằng không là cặp bánh răng tiêu chuẩn.
Cặp bánh răng có độ dịch dao khác không là cặp bánh răng phi tiêu chuẩn.
Cặp bánh răng tiêu chuẩn có độ dịch dao bằng không.
Cặp bánh răng dịch chỉnh là cặp bánh răng phi tiêu chuẩn.
