(Ngữ liệu ngoài sgk) Muối to, muối bé
11 câu hỏi
Nghĩa của từ “hí hửng” trong câu “Muối Bé hí hửng kể.” là kể chuyện với tâm trạng và giọng điệu vui vẻ, háo hức, thích thú… Theo em, người ta đã dùng cách nào để giải thích?
Câu văn “Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần… bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan…” có sử dụng phép điệp ngữ gì?
Tác dụng của phép điệp ngữ trong đoạn văn trên là gì ?
Trong câu văn “Mùa thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm”. Dấu phẩy có tác dụng gì ?
Trong câu văn “Mùa thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm; còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp, bày bán trong các cửa hàng thực phẩm…” . Thành phần trạng ngữ có chức năng gì?
Vị ngữ trong câu văn: “Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh.” là gì?
Từ nào trong các từ sau không phải từ láy: Ngạo nghễ, tí ti, sạch đẹp, lăn lóc, hí hửng.
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Cuộc đời của muối To và muối Bé như thế nào trước sự lựa chọn của mình?
Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên?
Em hãy viết bài văn nghị luận về văn hoá ứng xử của học sinh hiện nay.
Gợi ý:
Dàn ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu về tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong đời sống, đặc biệt là với học sinh – lứa tuổi đang hình thành nhân cách.
- Dẫn dắt: Hiện nay, văn hóa ứng xử của học sinh có nhiều điểm tích cực nhưng cũng tồn tại không ít hạn chế.
2. Thân bài:
a. Giải thích khái niệm:
- Văn hóa ứng xử: cách con người giao tiếp, đối xử với nhau trong các mối quan hệ xã hội, thể hiện đạo đức, nhân cách và tri thức.
b. Thực trạng văn hóa ứng xử của học sinh hiện nay:
- Tích cực: Nhiều học sinh lễ phép, biết kính trọng thầy cô, đoàn kết với bạn bè, ứng xử văn minh trên mạng xã hội.
- Tiêu cực: Một bộ phận học sinh thiếu lễ phép, nói tục, chửi bậy, bạo lực học đường, ứng xử thiếu chuẩn mực trên mạng xã hội.
c. Nguyên nhân:
- Gia đình chưa quan tâm dạy dỗ chu đáo.
- Ảnh hưởng từ môi trường mạng xã hội, phim ảnh, trò chơi bạo lực.
- Ý thức tự rèn luyện của học sinh còn hạn chế.
d. Hậu quả:
- Ảnh hưởng đến nhân cách, đạo đức học sinh.
- Làm mất đi nét đẹp văn hóa học đường.
- Có thể dẫn đến những xung đột, bạo lực, vi phạm pháp luật.
e. Giải pháp:
- Gia đình và nhà trường cần phối hợp giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh.
- Học sinh cần tự rèn luyện, biết sống tôn trọng, yêu thương và chia sẻ.
- Tăng cường các hoạt động trải nghiệm, giao lưu, kỹ năng sống để nâng cao văn hóa ứng xử.
3. Kết bài:
- Khẳng định: Văn hóa ứng xử là thước đo phẩm chất và nhân cách của mỗi người học sinh.
- Kêu gọi: Mỗi học sinh cần ý thức tự rèn luyện để góp phần xây dựng một môi trường học đường văn minh, lành mạnh.








