Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Bài 3: Như măng mọc thẳng có đáp án
32 câu hỏi
Trong các bức tranh dưới đây, đâu là hình ảnh cây cau:
Nối khổ thơ ở trên với mỗi ý ở dưới.
Mà tấm lòng thơm thảo Đỏ môi ngoại nhai trầu Thương yêu đàn em lắm Cho cưỡi ngựa tàu cau.
| Đứng đâu là cao đấy Mà chẳng che lấp ai Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh Da bạc thếch tháng ngày | Nơi cho mây dừng nghỉ Để đi bốn phương trời Nơi chim về ấp trứng Nở những bài ca vui.
| |
| |||
Tả hình dáng cây cau | Nêu lợi ích của cây cau với mọi người. | Nêu sự gắn bó của cây cau với thiên nhiên xung quanh. | |
Em hãy đánh dấu ü vào đáp án đúng khi nói về cây cau:
o Địa điểm cho chim về xây tổ.
o Quả cau để các em bé nhai trầu.
o Tàu cau để các em chơi trò cưỡi ngựa.
o Cây cau rất thấp.
Những hình ảnh nào miêu tả cây cau như một con người giàu tình thương yêu, sẵn sàng giúp đỡ người khác?
Cau có tấm lòng thơm thảo dùng cho ngoại nhai trầu đỏ môi.
Cau thương yêu đàn em nhỏ nên cho tàu cau để cưỡi ngựa.
Cau là nơi mây dừng nghỉ để đi bốn phương trời, là nơi chim về ấp trứng để nở những bài ca vui.
Tất cả đáp án trên.
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trốngđể hoàn thành nhận xét.
(giàu lòng thương yêu, hình ảnh cây cau, phẩm chất tốt đẹp)
Qua (1) ... tác giả ca ngợi những (2) ... của con người như: khiêm nhường, dũng cảm, thẳng thắn, (3) ... sẵn sàng giúp đỡ người khác.
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi.
Sầu riêng
Em được sinh ra và lớn lên ở miền Nam có thời tiết lúc nào cũng quanh năm nắng nóng nữa. Và nơi đây lại luôn luôn được biết đến là một vùng đất nổi tiếng với hương vị của trái sầu riêng thơm ngát. Và trái sầu riêng cũng là loại quả mà em thích ăn nhất nữa, hương vị của nó thật đặc biệt.
Khi được nhìn ngắm nhìn những trái sầu riêng mới thích thú biết bao nhiêu, trái sầu riêng này lại có lớp gai nhọn bên ngoài trông chẳng khác những trái mít ở ngoài miền Bắc cả thế nhưng nó lại đặc biệt hơn ở phần bên trong nữa. Khi bổ trái sầu riêng ra em nhận thấy ở mỗi trái sầu riêng chỉ có từ 3 đến 5 múi mà thôi. Điều đặc biệt nhất ở đây đó chính là mỗi múi sầu riêng nhìn đều rất to chứ nó không có nhiều múi nho nhỏ và có nhiều xơ như trái mít đâu, nhìn thật thơm ngon nữa.
Trái sầu riêng cũng nặng khoảng 1, 2 cân thỉnh thoảng có trái cá biệt có thể lên đến 3, 4 cân. Thực sự em ăn trái sầu riêng khi chín nó lại có được một mùi hương rất thơm và đậm đà biết bao nhiêu. Em chỉ cần đứng từ xa thôi mà khi bổ sầu riêng chín ra em cũng có thể ngửi thấy hương vị của nó rồi. Đã có rất nhiều người như lại không thích mùi hương và cả hương vị của nó do không quen. Thế nhưng ăn dần lại trở lên thật nghiện món này. Từng múi sầu riêng thơm ngon và béo ngậy mới thật hấp dẫn và đặc biệt làm sao. Đó như một món quà của tạo hóa, của thiên nhiên ban tặng.
Em luôn luôn rất thích cùng gia đình mình thưởng thức những trái sầu riêng ngọt lịm và cũng bổ dưỡng biết bao nhiêu cứ mỗi khi hè về.
a) Bài văn có mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn.
b) Cây sầu riêng được miêu tả theo trình tự nào?
Chi tiết nào cho thấy Trần Trung Tá là một người tài ba giúp nước còn Vũ Tán Đường là người hầu giỏi?
Trần Trung Tá
|
| .... |
Vũ Tán Đường
| .... |
Tô Hiến Thành đã thể hiện sự chính trực như thế nào trong việc thực hiện di chiếu của vua Lý Anh Tông?
Không lập Long Xưởng – con bà Chiêu Linh thái hậu lên làm vua mặc dù bà đã đem vàng bạc nhờ cậy.
Lập Long Cản – con bà thái hậu họ Đỗ lên làm vua.
Không nhận hối lộ của Chiêu Linh thái hậu
Tất cả các đáp án trên.
Tô Hiến Thành đã thể hiện sự chính trực như thế nào trong việc cử người sẽ thay mình?
Không tiến cử Vũ Tán Đường mặc dù Vũ Tán Đường hết lòng chăm sóc ông khi ông ốm.
Tiến cử Trần Trung Tá mặc dù Trần Trung Tá rất ít khi đến thăm ông.
Thẳng thắn và khẳng định với thái hậu Trần Trung Tá mới là người tài ba.
Tất cả các đáp án trên.
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành cảm nghĩ sau.
(làm theo lẽ phải, trung thực, kính phục, lợi ích của nhân dân)
Tô Hiến Thành là một người tài giỏi và (1) ... Trong mọi việc, ông luôn thể hiện sự chính trực, ngay thẳng, quyết tâm (2) ... không vì lợi ích của bản thân. Ông luôn nghĩ cho (3) ... đất nước. Những con người như ông thật đáng (4)...
Những đoạn thơ dưới đây sử dụng cách nhân hoá nào?
a) “Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”
b)
Gà mẹ hỏi gà con
Đã ngủ chưa đấy hả
Cả đàn gà nhao nhao
Ngủ cả rồi đấy ạ!
c)
Có cô rong xanh
Đẹp như tơ nhuộm
Giữa hồ nước trong
Nhẹ nhàng uốn lượn...
Gạch chân vào 3 câu thơ có sử dụng hình ảnh nhân hoá trong đoạn thơ dưới đây:
Chị ơi, vì sao
Hoa hồng lại khóc?
Không phải đâu em
Đấy là hạt ngọc
Người gọi là sương
Sao đêm gửi xuống
Tặng cô hoa hồng…
Sự vật nào được nhân hoá trong câu văn sau.
Cho đến cuối ngày, khi ông Trời đã mệt, có một nhành cây nho nhỏ hớt hơ hớt hải chạy đến, chỉ xin tên gì cũng được.
Quan sát và ghi lại kết quả quan sát một loại cây mà em thích và điền kết quả quan sát vào bảng sau:
1. Tên cây | ... |
2. Hình dáng(to/nhỏ; cao/thấp/vươn thẳng/xòe rộng…) | ... |
3. Các bộ phận | a. Gốc ... b. Thân ... c. Lá ... d. Hoa ... e. Quả ... |
4. Các quan sát (bằng tai/ bằng mắt) | ... |
Khi quan sát cây cối xung quanh, những giác quan sau đây đem lại những hiểu biết gì về đặc điểm của cây?
| ... |
| ... |
| ... |
| ... |
| ... |
Hạt thóc của Chôm không thể nảy mầm được vì lí do gì?
Vì Chôm dốc công chăm sóc.
Vì Chôm không quan tâm chăm sóc.
Vì nhà vua đã ngâm kĩ những hạt thóc.
Vì nhà vua đã luộc chín những hạt thóc.
Nhà vua tuyên bố chọn người nối ngôi như thế nào?
Ra lệnh cho mỗi người dâng nhiều gấm vóc lụa là, ai dâng nhiều nhất sẽ được truyền ngôi
Tuyên bố ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt.
Yêu cầu mỗi người làm món ngon dâng vua và hẹn ai đem được món ăn vừa ý vua nhất sẽ được truyền ngôi.
Phát cho mỗi người một thúng thóc giống rồi hẹn ai khám phá ra được bí mật trong thúng thóc thì sẽ được truyền ngôi.
Vì sao Chôm không có thóc nộp vẫn được vua truyền ngôi?
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trốngđể hoàn thành nhận xét.
(làm việc tốt, tin cậy, đáng quý)
Trung thực là đức tính ... của con người. Người trung thực luôn đáng để tín nhiệm và ... Người trung thực luôn ...
Hãy kể tên các nhân vật xuất hiện trong bài đọc:
Những câu chuyện của Mi-sa và Xa-sa có gì thú vị?
Đó là những chuyện phiêu lưu hấp dẫn, kì ảo
Đó là những câu chuyện tưởng tượng vui vẻ, dễ thương.
Đó là những chuyện khám phá về khoa học.
Đó là những câu chuyện do nhà văn nổi tiếng sáng tác.
Theo em, tính cách của Mi-sa và Xa-sa có gì đáng yêu?
Hai bạn rất dũng cảm, không sợ nguy hiểm.
Hai bạn rất vui tính, trung thực và tốt bụng, biết quan tâm chia sẻ với người khác.
Hai bạn rất chăm chỉ học tập và lao động.
Hai bạn rất ngoan ngoãn và nghe lời người lớn.
Đọc văn bản và liệt kê những hành động của Mi-sa, Xa-sa và I-go.
Nếu em là I-go, em có hành động như bạn không? Vì sao?
Tìm sự vật được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá có trong các câu thơ, câu văn dưới đây:
a)
Bình minh treo trên mây
Thả nắng vàng xuống đất
Gió mang theo hương mát
Cho ong giỏ mật đầy.
(Bảo Ngọc)
b) Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra.
(Phong Thu)
c)
Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
(Ca dao)
Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hoá trong các câu thơ, câu văn ở bài tập 1.
Đặt 1 – 2 câu có sử dụng nhân hoá để nói về một trong các vật sau:
Em hãy quan sát một loài cây ở nhà của em, sau đó hoàn thành bảng sau:
Bảng quan sát cây: ... | |
Thân | ... |
Lá | ... |
Hoa | ... |
Quả | ... |
Biện pháp tu từ nào được sử dụng để nêu lên phẩm chất của cây tre?
So sánh.
Ẩn dụ.
Nhân hóa.
Hoán dụ.
Em hãy gạch chân dưới hình ảnh nhân hoá trong đoạn văn dưới đây:
Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
(Trích “Cây tre Việt Nam” - Thép Mới)
Trong câu “Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre”, hình ảnh sông Hồng được dùng theo lối:
Ẩn dụ.
Hoán dụ.
So sánh.
Nhân hóa.
Từ nào không thể thay thế cho từ nhũn nhặn trong câu “… màu tre tươi nhũn nhặn”?
Giản dị.
Bình dị.
Bình thường.
Khiêm nhường.








