30 câu hỏi
ADN tái tổ hợp được tạo ra từ
ADN của TB cho và ADN của TB nhận
ADN của thể truyền và ADN của TB nhận
ADN của tế bào cho và ADN của thể truyền
ADN của thể truyền và ADN của plasmit
Thể truyền được sử dụng trong kĩ thuật chuyển gen là:
plasmit hoặc thể ăn khuẩn
plasmit hoặc vi khuẩn
plasmit hoặc ADN của tế bào cho
ADN của tế bào nhận hoặc thể ăn khuẩn
Thao tác không thuộc các khâu của kĩ thuật cấy gen là:
tách AND NST của tế bào cho và tách plasmit ra khỏi tế bào
cắt và nối AND của tế bào cho và AND plasmit ở những điểm xác định tạo AND tái tổ hợp
chuyển AND tái tổ hợp vào TB nhận tạo điều kiện cho gen ghép biểu hiện
tạo ADN tái tổ hợp nhờ cơ chế nhân đôi
Vectơ sử dụng trong kĩ thuật chuyển gen là 1 phân tử ADN có khả năng …với hệ gen của TB và có thể gắn vào hệ gen của TB, sử dụng để … từ TB này sang TB khác. Trong các dấu … lần lượt là:
nhân đôi cùng lúc - đưa 1 gen
nhân đôi độc lập- gây đột biến
nhân đôi độc lập- đưa 1 gen
nhân đôi cùng lúc - gây đột biến
Sinh vật biến đổi gen không được tạo ra trong trường hợp nào sau đây?
Làm biến đổi 1 gen sẵn có trong hệ gen
Nhân bản vô tính ở ĐV
Loại bỏ hoặc làm bất hoạt 1 gen nào đó trong hệ gen
Đưa 1 mới vào hệ gen
Các dấu chuẩn trên các thể truyền có tác dụng:
dễ tạo ra ADN tái tổ hợp
dễ nhận ra ADN tái tổ hợp
giúp ADN tái tổ hợp dễ xâm nhập tế bào cho
giúp ADN tái tổ hợp dễ nhân lên trong tế bào cho
Đễ dễ dàng đưa ADN tái tổ hợp vào TB nhân người ta thường làm dãn màng sinh chất của TB nhận bằng:
xung điện
CaCl2
NaCl
xung điện hoặc CaCl2
Các loại enzim dùng để cắt và nối ADN trong quá trình tạo ADN tái tổ hợp là:
restrictaza và ADN polymeraza
ligaza và ADN polymeraza
restrictaza và ARN polymeraza
restrictaza và ligaza
hát biểu không đúng về công nghệ chuyển gen là:
Dùng thể truyền là plasmit hoặc virut lây nhiễm vi khuẩn
Các thể truyền được tách ra từ TB ĐV hoặc thực vật
ADN tái tổ hợp được tạo ra từ ADN của các loài khác nhau
ADN tái tổ hợp được hình thành khi đầu dính của đoạn ADN cho và nhận có trình tự nuclêôtit bổ sung nhau
Quá trình tạo ra các sinh vật biến đổi gen gọi là:
công nghệ gen
kĩ thuật chuyển gen
công nghệ tế bào
kĩ thuật nhân gen
Khi chuyển một gen tổng hợp prôtêin của người vào vi khuẩn E.coli, các nhà khoa học đã làm được điều gì có lợi cho con người?
Sản xuất insulin với giá thành hạ, dùng chữa bệnh tiểu đường cho người
Prôtêin hình thành sẽ làm giảm tác hại của vi khuẩn đối với con người
Lợi dụng khả năng sinh sản nhanh, trao đổi chất mạnh của vi khuẩn để tổng hợp một lượng lớn prôtêin đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người
Thuần hoá một chủng E.coli để nuôi cấy vào hệ tiêu hoá của người
Chuyển gen tổng hợp chất kháng sinh của xạ khuẩn penicillium sp vào vi khuẩn E.coli, người ta đã giải quyết được vấn đề gì trong sản xuất kháng sinh?
Tăng sản lượng chất kháng sinh
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm
Rút ngắn thời gian sản xuất
Trong các ứng dụng sau, ứng dụng nào không phải là của kĩ thuật chuyển gen?
Chuyển gen giữa các loài khác nhau
Tạo ưu thế lai
Sản xuất insulin
Sản xuất trên quy mô công nghiệp các sản phẩm công nghiệp
Trường hợp nào sau đây không được xem là sinh vật đã bị biến đổi gen?
Chuối nhà 3n có nguồn gốc từ chuối rừng 2n
Bò tạo ra nhiều hoocmôn sinh trưởng nên lớn nhanh, năng suất thịt và sữa đều tăng
Cây đậu tương có gen kháng thuốc diệt cỏ từ cây thuốc lá cảnh Pentunia
Cà chua bị bất hoạt gen gây chín sớm
Thành quả không phải của công nghệ gen là:
tuyển chọn được các gen mong muốn ở vật nuôi, cây trồng
cấy được gen của động vật vào thực vật
cấy được gen của người vào vi sinh vật
tạo được chủng penicillium có hoạt tính phênixilin gấp 200 lần chủng ban đầu
Vi khuẩn E.coli sản xuất insulin của người là thành quả của:
dùng kĩ thuật vi tiêm
kĩ thuật cấy gen nhờ vectơ là plasmit
lai tế bào xôma
gây đột biến nhân tạo
Tạo giống bằng phương pháp nhân bản vô tính đã tạo ra:
nhiều con vật có tổ hợp gen mới
quần thể mới có ưu thế lai cao.
nhiều con vật cùng kiểu gen với cơ thể gốc
giống đồng hợp về tất các gen
Tạo giống bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn đã tạo ra:
nhiều cá thể có tổ hợp gen mới
quần thể mới có ưu thế lai cao
nhiều cá thể cùng kiểu gen với cơ thể gốc
giống đồng hợp về tất các gen
Tạo giống bằng phương pháp nuôi cấy tế bào đã tạo ra:
nhiều cá thể có tổ hợp gen mới
quần thể mới có ưu thế lai cao
nhiều cá thể cùng kiểu gen với cơ thể gốc
giống đồng hợp về tất các gen
Ở người, trong tế bào sinh dưỡng nếu ở cặp NST 21 có 3 chiếc, người này bị:
hội chứng 3X
hội chứng Tơcnơ
hội chứng Claiphentơ
hội chứng Đao
Yếu tố được di truyền nguyên vẹn từ bố hoặc mẹ sang con:
alen
kiểu hình
kiểu gen
tính trạng
Bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn nằm trên NST thường. Bố mẹ có mang gen bệnh tiềm ẩn, xác suất con của họ bị mắc bệnh này là:
50%
25%
12,5%
100%
Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường nhưng họ sinh được 1 người con gái có dạng XO và biểu hiện bệnh mù màu. Có thể giải thích hiện tượng trên bằng cơ chế nào sau đây nếu giả thuyết rằng không xảy ra đột biến gen?
Có rối loạn phân bào giảm phân I ở mẹ
Có rối loạn phân bào giảm phân II ở mẹ
Có rối loạn phân bào giảm phân ở bố
Chưa đủ điều kiện để xác định
Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường nhưng họ sinh được 1 người con trai có dạng XXY và biểu hiện bệnh máu khó đông. Có thể giải thích hiện tượng trên bằng cơ chế nào sau đây nếu giả thuyết rằng không xảy ra đột biến gen?
Có rối loạn phân bào giảm phân I ở mẹ
Có rối loạn phân bào giảm phân II ở mẹ
Có rối loạn phân bào giảm phân II ở bố
Chưa đủ điều kiện để xác định
Di truyền y học tư vấn nhằm chẩn đoán 1 số bệnh tật di truyền ở thời kì:
trước sinh
sắp sinh
mới sinh
còn bú mẹ
Bệnh Phêninkitô niệu là bệnh di truyền do đột biến:
gen trội nằm trên NST thường
gen lặn nằm trên NST thường
đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính X
đột biến gen nằm trên NST giới tính Y
Nguyên nhân gây bệnh phêninkêtô niệu:
thiếu enzim chuyển hóa phêninalanin
do đột biến NST
do thừa 1 NST 21
do đột biến cấu trúc NST
Nguyên nhân của bệnh tật di truyền là
đột biến gen
đột biến NST
bất thường trong bộ máy di truyền
do bố mẹ truyền cho con
Liệu pháp gen là gì?
Chữa trị bệnh di truyền bằng cách thay kiểu gen
Chữa trị bệnh di truyền bằng cách thay gen
Chữa trị bệnh di truyền bằng cách phục hồi gen
Chữa trị bệnh di truyền bằng cách đưa bổ sung gen lành hoặc thay thế gen bệnh bằng gen lành
Chỉ số IQ là gì?
chỉ số đánh giá chất lượng bộ não
chỉ số đánh giá sự di truyền trí năng
chỉ số đánh giá sự di truyền của tính trạng số lượng ở người
chỉ số đánh giá khả năng di truyền số lượng gen cấu trúc hay gen điều hòa sự thông minh
