30 câu hỏi
Những ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện sống lên cơ thể sinh vật thường tạo ra các biến dị:
đột biến
di truyền
không di truyền
tổ hợp
Mức phản ứng là
khả năng biến đổi của sinh vật trước sự thay đổi của môi trường
tập hợp các kiểu hình của một kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau
khả năng phản ứng của sinh vật trước những điều kiện bất lợi của môi trường
mức độ biểu hiện kiểu hình trước những điều kiện môi trường khác nhau
Những tính trạng có mức phản ứng hẹp thường là những tính trạng:
trội không hoàn toàn
chất lượng
số lượng
trội lặn hoàn toàn
Kiểu hình của cơ thể là kết quả của:
quá trình phát sinh đột biến
sự truyền đạt những tính trạng của bố mẹ cho con cái
sự tương tác giữa kiểu gen với môi trường
sự phát sinh các biến dị tổ hợp
Thường biến là những biến đổi về:
cấu trúc di truyền
kiểu hình của cùng một kiểu gen
bộ nhiễm sắc thể
một số tính trạng
Nguyên nhân của thường biến là do:
tác động trực tiếp của các tác nhân lý, hoá học
rối loạn phân li và tổ hợp của nhiễm sắc thể
rối loạn trong quá trình trao đổi chất nội bào
tác động trực tiếp của điều kiện môi trường
Nhận định nào dưới đây không đúng?
Mức phản ứng của kiểu gen có thể rộng hạy hẹp tuỳ thuộc vào từng loại tính trạng
Sự biến đổi của kiểu gen do ảnh hưởng của mội trường là một thường biến
Mức phản ứng càng rộng thì sinh vật thích nghi càng cao
Sự mềm dẽo kiểu hình giúp sinh vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường
Mối quan hệ giữa gen và tính trạng được biểu hiện qua sơ đồ:
Gen (ADN) → tARN → Pôlipeptit → Prôtêin → Tính trạng
Gen (ADN) → mARN → tARN → Prôtêin → Tính trạng
Gen (ADN) → mARN → Pôlipeptit → Prôtêin → Tính trạng
Gen (ADN) → mARN → tARN → Pôlipeptit → Tính trạng
Giống thỏ Himalaya có bộ lông trắng muốt trên toàn thân, ngoại trừ các đầu mút của cơ thể như tai, bàn chân, đuôi và mõm có lông màu đen. Giải thích nào sau đây không đúng?
Do các tế bào ở đầu mút cơ thể có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ các tế bào ở phần thân
Nhiệt độ cao làm biến tính enzim điều hoà tổng hợp mêlanin, nên các tế bào ở phần thân không có khả năng tổng hợp mêlanin làm lông trắng
Nhiệt độ thấp enzim điều hoà tổng hợp mêlanin hoạt động nên các tế bào vùng đầu mút tổng hợp được mêlanin làm lông đen
Do các tế bào ở đầu mút cơ thể có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ các tế bào ở phần thân
Các cây hoa cẩm tú cầu mặc dù có cùng một kiểu gen nhưng màu hoa có thể biểu hiện ở các dạng trung gian khác nhau giữa tím và đỏ tuỳ thuộc vào:
nhiệt độ môi trường
cường độ ánh sáng
hàm lượng phân bón
độ pH của đất
Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gen tổng hợp mêlanin tạo màu lông ở giống thỏ Himalaya như thế nào theo cơ chế sinh hoá?
Nhiệt độ cao làm gen tổng hợp mêlanin ở phần thân bị đột biến nên không tạo được mêlanin, làm lông ở thân có màu trắng
Nhiệt độ cao làm biến tính enzim điều hoà tổng hợp mêlanin, nên các tế bào ở phần thân không có khả năng tổng hợp mêlanin làm lông trắng
Nhiệt độ cao làm gen tổng hợp mêlanin hoạt động, nên các tế bào ở phần thân tổng hợp được mêlanin làm lông có màu trắng
Nhiệt độ cao làm gen tổng hợp mêlanin không hoạt động, nên các tế bào ở phần thân không có khả năng tổng hợp mêlanin làm lông trắng
Bệnh phêninkêtô niệu ở người do đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Người mắc bệnh có thể biểu hiện ở nhiều mức độ năng nhẹ khác nhau phụ thuộc trực tiếp vào:
hàm lượng phêninalanin có trong máu
hàm lượng phêninalanin có trong khẩu phần ăn
khả năng chuyển hoá phêninalanin thành tirôxin
khả năng thích ứng của tế bào thần kinh não
Cho biết các bước của một quy trình như sau:1. Trồng những cây này trong những điều kiện môi trường khác nhau. 2. Theo dõi ghi nhận sự biểu hiện của tính trạng ở những cây trồng này. 3. Tạo ra được các cá thể sinh vật có cùng một kiểu gen. 4. Xác định số kiểu hình tương ứng với những điều kiện môi trường cụ thể. Để xác định mức phản ứng của một kiểu gen quy định một tính trạng nào đó ở cây trồng, người ta phải thực hiện quy trình theo trình tự các bước là:
1 → 2 → 3 → 4
3 → 1 → 2 → 4
1 → 3 → 2 → 4
3 → 2 → 1 → 4
Mức phản ứng của một kiểu gen được xác định bằng:
số cá thể có cùng một kiểu gen đó
số alen có thể có trong kiểu gen đó
số kiểu gen có thể biến đổi từ kiểu gen đó
số kiểu hình có thể có của kiểu gen đó
Sự mềm dẻo kiểu hình có ý nghĩa gì đối với bản thân sinh vật?
Sự mềm dẻo kiểu hình giúp quần thể sinh vật đa dạng về kiểu gen và kiểu hình
Sự mềm dẻo kiểu hình giúp sinh vật có sự mềm dẽo về kiểu gen để thích ứng
Sự mềm dẻo kiểu hình giúp sinh vật thích nghi với những điều kiện môi trường khác nhau
Sự mềm dẻo kiểu hình giúp sinh vật có tuổi thọ được kéo dài khi môi trường thay đổi
Trong thực tiễn sản suất, vì sao các nhà khuyến nông khuyên “không nên trồng một giống lúa duy nhất trên diện rộng”?
Vì khi điều kiện thời tiết không thuận lợi có thể bị mất trắng, do giống có cùng một kiểu gen nên có mức phản ứng giống nhau
Vì khi điều kiện thời tiết không thuận lợi giống có thể bị thoái hoá, nên không còn đồng nhất về kiểu gen làm năng suất bị giảm
Vì qua nhiều vụ canh tác giống có thể bị thoái hoá, nên không còn đồng nhất về kiểu gen làm năng suất bị sụt giảm
Vì qua nhiều vụ canh tác, đất không còn đủ chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng, từ đó làm năng suất bị sụt giảm
Đặc điểm nào dưới đây về quần thể là không đúng?
Quần thể có thánh phần kiểu gen đặc trưng và ổn định
Quần thể là một cộng đồng lịch sử phát triển chung
Quần thể là một tập hợp ngẫu nhiên và nhất thời các cá thể
Quần thể là đơn vị sinh sản của loài trong tự nhiên
Tất cả các alen của các gen trong quần thể tạo nên
vốn gen của quần thể
kiểu gen của quần thể
kiểu hình của quần thể
thành phần kiểu gen của quần thể
Tần số tương đối của một alen được tính bằng:
tỉ lệ % các kiểu gen của alen đó trong quần thể
tỉ lệ % số giao tử của alen đó trong QT
tỉ lệ % số tế bào lưỡng bội mang alen đó trong quần thể
tỉ lệ % các kiểu hình của alen đó trong QT
Số cá thể dị hợp ngày càng giảm, đồng hợp ngày càng tăng biểu hiện rõ nhất ở:
quần thể giao phối có lựa chọn
quần thể tự phối và ngẫu phối
quần thể tự phối
quần thể ngẫu phối
Nếu xét một gen có 3 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường thì số loại kiểu gen tối đa trong một quần thể ngẫu phối là:
4
6
8
10
Trong quần thể tự phối, thành phần kiểu gen của quần thể có xu hướng:
tăng tỉ lệ thể dị hợp, giảm tỉ lệ thể đồng hợp
duy trì tỉ lệ số cá thể ở trạng thái dị hợp tử
phân hoá đa dạng và phong phú về kiểu gen
phân hóa thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau
Sự tự phối xảy ra trong quần thể giao phối sẽ làm:
tăng tốc độ tiến hoá của quẩn thể
tăng biến dị tổ hợp trong quần thể
tăng tỉ lệ thể đồng hợp, giảm tỉ lệ thể dị hợp
tăng sự đa dạng về kiểu gen và kiểu hình
Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu : 0,2 AA + 0,6 Aa + 0,2 aa = 1. Sau 2 thế hệ tự phối thì cấu trúc di truyền của quần thể sẽ là:
0,35 AA + 0,30 Aa + 0,35 aa = 1
0,425 AA + 0,15 Aa + 0,425 aa = 1
0,25 AA + 0,50Aa + 0,25 aa = 1
0,4625 AA + 0,075 Aa + 0,4625 aa = 1
Đặc điểm về cấu trúc di truyền của một quần thể tự phối trong thiên nhiên như thế nào?
Có cấu trúc di truyền ổn định
Các cá thể trong quần thể có kiểu gen đồng nhất
Phần lớn các gen ở trạng thái đồng hợp
Quần thể ngày càng thoái hoá
Tần số của một loại kiểu gen nào đó trong quần thể được tính bằng tỉ lệ giữa:
số lượng alen đó trên tổng số alen của quần thể
số cá thể có kiểu gen đó trên tổng số alen của quần thể
số lượng alen đó trên tổng số cá thể của quần thể
số cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể của quần thể
Một quần thể có TPKG: 0,6AA + 0,4Aa = 1. Tỉ lệ cá thể có kiểu gen aa của quần thể ở thế hệ sau khi tự phối là:
0,7AA: 0,2Aa: 0,1aa
0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa
0,64AA: 0,32Aa: 0,04aa
0,6AA: 0,4Aa
Một quần thể có TPKG: 0,6AA + 0,4Aa = 1. Tỉ lệ cá thể có kiểu gen aa của quần thể ở thế hệ sau khi cho tự phối là:
50%
20%
10%
70%
Một quần thể ở thế hệ F có cấu trúc di truyền 0,36AA: 0,48Aa: 0,16aa. Khi cho tự phối bắt buộc, cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ F được dự đoán là:
0,57AA: 0,06Aa: 0,37aa
B. 0,36AA: 0,48Aa: 0,16aa
0,48AA: 0,24Aa: 0,28aa
0,54AA: 0,12Aa: 0,34aa
Một quần thể có cấu trúc di truyền 0,04 AA + 0,32 Aa + 0,64 aa = 1. Tần số tương đối của alen A, a lần lượt là:
0,3 ; 0,7
0,8 ; 0,2
0,7 ; 0,3
0,2 ; 0,8
