600+ câu trắc nghiệm Kiểm nghiệm dược phẩm có đáp án - Phần 8
30 câu hỏi
Sai số thô là sai số:
Có thể xác định được và có thể hiệu chỉnh được.
Do sự chủ quan cẩu thả của người làm mẫu và do điều kiện khách quan.
Không thể xác định được và không thể hiệu chỉnh được.
Xi lệch gần so với Xtb.
Hạn chế sai số thô bằng cách:
Thường xuyên huấn luyện nâng cao tay nghề, tiến hành phân tích nhiều mẫu đo và loại những giá trị không hợp lý theo những quy tắc nhất định.
Lấy mẫu đo hợp lý, hiệu chuẩn dụng cụ, xem lại phương pháp đo và nâng cao trình độ về mặt con người.
Tăng số lần phân tích và thao tác một cách cẩn thận.
Tất cả đều đúng.
Một trong những phương pháp loại trừ sai số thô là:
Tất cả đều sai.
Phương pháp dùng kiểm định T.
Phương pháp dùng F - Test.
Phương pháp dùng chuẩn Student.
Một trong những phương pháp loại trừ sai số thô là:
Phương pháp dùng chuẩn Student.
Phương pháp dùng F - Test.
Phương pháp dùng chuẩn Dixon.
Phương pháp dùng kiểm định Fisher.
Nguyên tắc tiến hành của trắc nghiệm Dixon loại sai số thô, ngoại trừ:
Sắp xếp các số liệu theo thứ tự tăng dần hay giảm dần.
Số liệu nghi ngờ là sai số thô thường là giá trị nằm giữa dãy số.
Nếu Qtn < Qlt thì không có sai số thô.
Số lần đo nhỏ hơn 10.
Nguyên tắc tiến hành của trắc nghiệm Dixon loại sai số thô, ngoại trừ:
Số liệu nghi ngờ là sai số thô thường là Xmax hay Xmin.
Sắp xếp các số liệu theo thứ tự tăng dần hay giảm dần.
Tra bảng Dixon dựa vào n và P.
Nếu Qtn > Qlt thì không có sai số thô.
Khi dùng phần mềm Excel, cụm từ “Standard deviation” ở kết quả thống kê khi dùng công cụ Descriptive statistics trong Data analysis có nghĩa là:
Phương sai.
Độ lệch chuẩn.
Giới hạn tin cậy.
Giá trị trung bình.
Khi dùng phần mềm Excel, cụm từ “Confidence level” ở kết quả thống kê khi dùng công cụ Descriptive statistics trong Data analysis có nghĩa là:
Phương sai.
Độ lệch chuẩn.
Giới hạn tin cậy.
Giá trị trung bình.
Hệ số biến thiên (CV%), còn có tên gọi khác là:
Phương sai.
Giá trị trung bình.
Độ lệch chuẩn tương đối.
Giới hạn tin cậy.
Khi dùng phần mềm Excel, từ “Mean” ở kết quả thống kê khi dùng công cụ Descriptive statistics trong Data analysis có nghĩa là:
Phương sai.
Giá trị trung bình.
Độ lệch chuẩn.
Giới hạn tin cậy.
Giới hạn tin cậy được ký hiệu là:
n
e
S
P
Muốn tính độ lệch chuẩn và giá trị trung bình trong Excel khi thực hiện kiểm định T, ta thường dùng công cụ:
Anova 1 yếu tố.
T - test.
F - test.
Descriptive statistics.
Khi dùng phần mềm Excel, muốn so sánh hai phương sai của 2 chuỗi dữ liệu, trong Data analysis ta thường dùng công cụ:
Anova 1 yếu tố.
T - test.
Descriptive statistics.
F - test.
Khi dùng phần mềm Excel, muốn so sánh giá trị trung bình của 2 chuỗi dữ liệu, trong Data analysis ta thường dùng công cụ:
Descriptive statistics.
F - test.
Anova 2 yếu tố.
Anova 1 yếu tố.
Kiểm nghiệm thuốc bột có bao nhiêu chỉ tiêu?
9 chỉ tiêu.
7 chỉ tiêu.
6 chỉ tiêu.
8 chỉ tiêu.
Chỉ tiêu nào sau đây không có trong kiểm nghiệm thuốc bột:
Độ hòa tan phân tán.
Tính chất.
Định tính.
Định lượng.
Theo DĐVN IV, yêu cầu thử vô khuẩn đối với thuốc bột:
Dùng để uống.
Có nguồn gốc từ dược liệu.
Có nguồn gốc hóa dược.
Dùng để đắp.
Chỉ tiêu tính chất của thuốc bột, ta quan sát màu bằng:
Kính hiển vi, với lượng bột vừa đủ.
Mắt thường, dưới ánh sáng tự nhiên, với lượng bột vừa đủ.
Mắt thường, dưới đèn huỳnh quang, với lượng bột được tính bằng gam.
Mắt thường, dưới ánh sáng đèn UV, với lượng bột vừa đủ.
Các thuốc bột không được chứa hàm lượng nước quá:
5%.
6%.
8%.
9%.
Chỉ tiêu xác định độ mịn của thuốc bột được xác định qua:
Phương pháp làm khô.
Phương pháp Karl fisher.
Cảm quan bằng mắt thường.
Cỡ bột và rây.
Theo DĐVN IV, thử độ mịn dùng 1 rây, đối với bột nửa thô, ta dùng cỡ rây:
1400 micromet.
180 micromet.
355 micromet.
710 micromet.
Theo DĐVN IV, thử độ mịn dùng 1 rây đối với bột rất mịn, ta dùng cỡ rây:
355 micromet.
180 micromet.
710 micromet.
125 micromet.
Chỉ tiêu xác định độ mịn của thuốc bột qua 1 cỡ rây thì lượng bột phải lọt qua rây là:
≥ 95%.
≥ 97%.
> 97%.
> 95%.
Theo DĐVN IV, thử độ mịn dùng 1 rây đối với bột mịn, ta dùng cỡ rây:
710 micromet.
1400 micromet.
180 micromet.
355 micromet.
Chỉ tiêu xác định độ mịn của thuốc bột qua hai cỡ rây, lượng thuốc vượt qua cỡ rây lớn:
> 97%.
≥ 97%.
≥ 95%.
> 95%.
Chỉ tiêu xác định độ mịn của thuốc bột qua hai cỡ rây thì lượng thuốc vượt qua cỡ rây nhỏ là:
≥ 45%.
≤ 40%.
≥ 40%.
≤ 45%.
Chế phẩm thuốc bột không dùng pha tiêm không đạt yêu cầu về độ đồng đều hàm lượng nếu có quá bao nhiêu đơn vị nằm ngoài giới hạn 85 - 115% giá trị hàm lượng trung bình trong tổng số 30 viên đang kiểm nghiệm?
3 đơn vị.
1 đơn vị.
2 đơn vị.
4 đơn vị.
Chế phẩm thuốc bột không dùng pha tiêm, thuốc cốm được xem là đạt về độ đồng nhất về hàm lượng khi không quá một đơn vị nằm ngoài giới hạn (B), không có đơn vị nào nằm ngoài giới hạn (A) giá trị hàm lượng trung bình:
(A) 75 - 125%; (B) 75 - 125%.
(A) 75 - 125%; (B) 85 - 115%.
(A) 85 - 125%; (B) 75 - 125%.
(A) 75 - 115%; (B) 85 - 115%.
Phép thử độ đồng đều hàm lượng đối với thuốc bột pha tiêm, ta tiến hành với:
10 đơn vị.
20 đơn vị.
15 đơn vị.
5 đơn vị.
Trong kiểm nghiệm độ đồng đều hàm lượng thuốc bột pha tiêm, trường hợp có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài khoảng 85 - 115%, nhưng trong khoảng 75 - 125% thì thử lại với:
30 đơn vị.
5 đơn vị.
10 đơn vị
20 đơn vị.








