600+ câu trắc nghiệm Kiểm nghiệm dược phẩm có đáp án - Phần 14
31 câu hỏi
Nhiệt độ và thời gian đun nóng thuốc mỡ tra mắt để tìm các phần tử kim loại:
50 - 60°C/ 2 giờ
80 - 85°C/ 2 giờ
80 - 85°C/ 1 giờ
50 - 60°C/ 1 giờ
Kết luận lô thuốc mỡ tra mắt đạt chỉ tiêu về các phần tử kim loại khi:
10 ống thuốc đem thử có 1 ống chứa ít hơn 8 phần tử có kích thước lớn hơn 50µm
10 ống thuốc đem thử có 1 ống chứa nhiều hơn 8 phần tử có kích thước lớn hơn 50µm
10 ống thuốc đem thử có 2 ống chứa ít hơn 5 phần tử có kích thước lớn hơn 50µm
10 ống thuốc đem thử không có 1 ống nào chứa nhiều hơn 8 phần tử có kích thước lớn hơn 50µm, không được quá 50 phần tử tìm được trong 10 ống đem thử
Kết luận đối với lô thuốc mỡ tra mắt thử lại lần hai “đạt” chỉ tiêu về các phần tử kim loại khi không có quá 3 ống chứa quá 8 phần tử trong mỗi ống và tổng số không quá (A) phần tử trong (B) ống đem thử:
120 (A)/ 30 (B)
120 (A)/ 20 (B)
150 (A)/ 20 (B)
150 (A)/ 30 (B)
Giới hạn kích thước các phân tử trong thuốc mỡ tra mắt được quan sát:
Bằng mắt thường với ánh sáng tự nhiên.
Bằng mắt thường với ánh sáng chiếu từ đèn đặt một góc 45°.
Bằng kính lúp với ánh sáng chiếu từ đèn đặt một góc 45°.
Trên bản soi kính hiển vi.
Giới hạn kích thước các phân tử trong thuốc mỡ tra mắt, không được có phần tử nào có kích thước lớn hơn:
45 µm
50 µm
60 µm
75 µm
Theo DĐVN IV, các yêu cầu kỹ thuật của thuốc mỡ, ngoại trừ:
Tính chất
Độ đồng nhất
Độ vô khuẩn
Độ đồng đều khối lượng
Tiến hành thử độ đồng nhất của thuốc mỡ, ta đậy phiến kính và ép mạnh cho tới khi tạo thành một vết có đường kính khoảng:
2 mm
4 mm
4 cm
2 cm
Thử các phần tử kim loại của thuốc mỡ tra mắt, ta tiến hành với:
10 đơn vị
5 đơn vị
1 đơn vị
8 đơn vị
Thử các phần tử kim loại của thuốc mỡ tra mắt lần thứ hai, ta tiến hành với:
20 đơn vị
5 đơn vị
10 đơn vị
1 đơn vị
Thử giới hạn kích thước các phần tử của thuốc mỡ tra mắt, tiến hành với:
10 đơn vị
5 đơn vị
1 đơn vị
8 đơn vị
Thử các phần tử kim loại trong thuốc mỡ tra mắt được quan sát:
Bằng mắt thường với ánh sáng tự nhiên.
Bằng kính hiển vi với ánh sáng chiếu từ đèn đặt một góc 45°.
Bằng kính lúp với ánh sáng chiếu từ đèn đặt một góc 45°.
Trên bản soi kính hiển vi.
Thuốc hoàn có mấy cách phân loại:
4
3
1
2
Thuốc hoàn phân loại theo chất dính có:
4 cách phân loại
3 cách phân loại
1 cách phân loại
2 cách phân loại
DĐVN VI quy định, độ ẩm của viên hoàn tiến hành theo phương pháp:
Xác định mất khối lượng do làm khô hoặc cất với dung môi
Tính % dung môi
Không có quy định cụ thể
Đun
Độ ẩm của hoàn mật ong thì lượng nước không được chứa nhiều hơn:
9%
15%
18%
12%
Độ ẩm của hoàn nước và hoàn hồ thì lượng nước không được chứa nhiều hơn:
9%
15%
18%
12%
Độ rã của thuốc hoàn hồ quy định:
≤ 45 phút
≤ 120 phút
≤ 30 phút
≤ 60 phút
Độ rã của thuốc hoàn cứng quy định:
≤ 45 phút
≤ 60 phút
≤ 30 phút
≤ 120 phút
Thử độ đồng đều khối lượng của thuốc hoàn uống áp dụng phương pháp 1 theo:
Số lượng viên
Số gram
Đơn vị đóng gói đã chia liều
Tất cả đều đúng
Thử độ đồng đều khối lượng của thuốc hoàn uống áp dụng phương pháp 3 theo:
Số gram
Đơn vị đóng gói đã chia liều
Tổng khối lượng
Số lượng viên
Thử độ đồng đều khối lượng của thuốc hoàn uống áp dụng phương pháp 1 ta thử với:
10 viên hoàn
3 viên hoàn
20 viên hoàn
30 viên hoàn
Thử độ đồng đều khối lượng của thuốc hoàn uống áp dụng phương pháp 1, kết quả đạt khi không được có quá (A) hoàn vượt giới hạn cho phép và không được có (B) vượt gấp đôi giới hạn sai số cho phép:
2 (A) / 1 hoàn (B)
1 (A) / hoàn nào (B)
1 (A) / 1 hoàn (B)
2 (A) / hoàn nào (B)
Cao thuốc được điều chế bằng cách (A) đến thể chất quy định các dịch chiết thu được từ dược liệu (B) với các dung môi thích hợp:
Cô, sấy (A) / thực vật hay động vật (B)
Phơi, sấy (A) / thực vật hay động vật (B)
Cô, sấy (A) / khoáng vật hay động vật (B)
Phơi, sấy (A) / thực vật hay khoáng vật (B)
Cao thuốc được chia thành:
1 loại
2 loại
4 loại
3 loại
Quy ước về cao lỏng: 1 ml cao lỏng tương ứng với bao nhiêu gram dược liệu?
5g
10g
2g
1g
Chỉ tiêu mất khối lượng do làm khô của cao đặc là:
Không quá 5%
Không quá 15%
Không quá 10%
Không quá 20%
Cao khô là một khối hoặc bột khô, hàm lượng dung môi dùng để chiết xuất còn lại:
≤ 20%
> 10%
> 15%
≤ 5%
Cách tiến hành để kiểm tra độ trong, độ đồng nhất và màu sắc của cao thuốc, ta tiến hành với:
3 đơn vị
2 đơn vị
5 đơn vị
1 đơn vị
Kiểm tra độ trong, độ đồng nhất và màu sắc của cao thuốc khi lần đầu không đạt, tiến hành lại lần thứ hai với:
2 đơn vị
3 đơn vị
5 đơn vị
1 đơn vị
Theo DĐVN IV, giới hạn đạt về hàm lượng cồn của cao thuốc:
Đạt 90 – 110% độ cồn ghi trên nhãn.
Đạt 95 – 105% độ cồn ghi trên nhãn.
Đạt 85 – 115% độ cồn ghi trên nhãn.
Đạt 80 – 120% độ cồn ghi trên nhãn.
Cồn thuốc là:
Dạng thuốc rắn có khối lượng thay đổi.
Chế phẩm lỏng được điều chế bằng cách chiết dược liệu hoặc hòa tan cao thuốc, dược chất theo tỷ lệ quy định với ethanol ở các nồng độ khác nhau.
Chế phẩm lỏng có mùi thơm, vị ngọt.
Chế phẩm điều chế bằng cách cô hoặc sấy dịch chiết dược liệu đến thể chất quy định.








