20 câu hỏi
Để tăng khả năng nhũ hoá của bơ ca cao người ta thường phối hợp với một tỷ lệ nhất định các chất nhũ hoá thích hợp:
Lanolin khan nước với tỷ lệ 50-10 %
Alcol cetylic với tỷ lệ 5 % - 9 %
Cholesterol với tỷ lệ 7 % - 10 %
Parafin với tỷ lệ từ 50-60 %
Khi điều chế tá dược gelatin glycerin cần lưu ý:
Không đun hỗn hợp quá 50oc vì ảnh hưởng tới khả năng tạo gel của gelatin
Tỷ lệ gelatin glycerin và nước có thể thay đổi chút ít cho phù hợp với tính chất của dược chất và điều kiện khí hậu khác nhau.
Tá dược này rất bền, không cần thêm chất bảo quản sau khi pha chế
Tất cả đều
Lượng cồn thuốc, cao lỏng trong đơn thuốc bột được xem là ít có thể điều chế bình thường khi:
Không quá 1 giọt/ 2g
Không quá 1 giọt/ 4g
Không quá 2 giọt/ 1g
Không quá 2 giọt/4g
Qui định hàm ẩm trong thuốc bột:
≤ 5%
≤ 7%
≤ 9%
≤ 10%
Khi nghiền các chất có tính oxy hóa mạnh nên chọn?
Cối chày kim loại
Cối chày sứ
Cối chày thủy tinh
Cối chày mã não
Bột mịn (180/125) nghĩa là:
Tất cả các phần tử qua được rây cỡ 180 và nhiều nhất 40% qua được rây 125
Tất cả các phần tử qua được rây cỡ 180 và ít nhất 40% qua được rây 125
Ít nhất 95% phần tử qua được rây cỡ 180 và nhiều nhất 40% qua được rây cỡ 125
Nhiều nhất 95% phần tử qua được rây cỡ 180 và ít nhất 40% qua được rây 125
Theo Dược điển Việt Nam IV, bột thô là bột có nhiều nhất 40% phần tử qua được rây số:
125
180
250
355
Theo Dược điển Việt Nam IV, bột thô là bột có nhiều nhất 40% phần tử qua được rây số:
125
180
250
355
Trong đơn thuốc bột dùng ngoài, nếu tinh dầu nhiều quá gây ẩm, ta nên khắc phục bằng cách:
Giảm bớt lượng tinh dầu
Thêm đường vào để hấp phụ bớt
Sấy bay hơi bớt
Hơ nóng cối chày
Chọn cách khắc phục thích hợp cho công thức sau Bismuth nitrat kiềm 0,3g Benzonaphtol 0,1g Cồn thuốc phiện 4 giọt
Thay muối khan tương ứng hoặc sấy khô trước khi trộn với nhau
Trộn Bismuth nitrat kiềm với Benzonaphtol
Nghiền riêng từng thành phần rồi trộn nhẹ nhàng với nhau
A, B, C sai
Trong công thức thuốc bột, nếu lượng cồn thuốc nhiều quá ta nên khắc phục bằng cách:
Giảm bớt lượng cồn thuốc sử dụng
Thêm đường vào để hấp phụ bớt
Thay bằng cao thuốc tương ứng
Thêm tá dược hút
Chọn cách khắc phục cho công thức sau Kali clorat 0,6g Tanin 0,5g Saccarose 0,5g
Thay muối khan tương ứng hoặc sấy khô trước khi trộn với nhau
Trộn Kali clorat với saccarose trước
Nghiền riêng từng thành phần rồi trộn nhẹ nhàng với nhau
A, B, C sai
CHỌN CÂU SAI. Nhược điểm của thuốc bột:
Kỹ thuật bào chế phức tạp
Thuốc bột từ dược liệu khó uống
Dễ hút ẩm
Không thích hợp với các dược chất có mùi vị khó chịu và kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá
Hàm ẩm trong thuốc cốm không được quá:
5 %
7 %
9 %
11 %
Với cốm sủi bọt, thời gian rã quy định khi cho vào cốc chứa 200 ml nước ở 15 – 25 °C:
Trong vòng 1 phút
Trong vòng 3 phút
Trong vòng 5 phút
Trong vòng 7 phút
CHỌN CÂU SAI. Hạn chế của vỏ nang tinh bột:
Dễ hút ẩm
Bảo vệ dược chất không được tốt
Vỏ nang to nên khó nuốt
Có mùi vị khó chịu
Ưu điểm của phương pháp nhúng khuôn:
Có thể dùng để điều chế các chất có hoạt tính mạnh
Áp dụng ở quy mô công nghiệp
Quá trình tạo vỏ và đóng thuốc diễn ra đồng thời
Dễ dàng điều chỉnh thể tích nang trong quá trình sản xuất
So với phương pháp nhúng khuôn, phương pháp nhỏ giọt:
Hiệu suất tạo nang không cao nên ngày nay ít đươc sử dụng
Yêu cầu trang thiết bị phức tạp, giá thành cao
Quá trình tạo vỏ và đóng thuốc xảy ra không đồng thời
Áp dụng được cho các dược chất có tác dụng mạnh
Tiêu chuẩn độ đồng đều khối lượng đối với viên Cefalexin 250mg là:
±10 %
±7.5 %
+7.5%
±5 %
Tiêu chuẩn độ rã của viên nang:
Viên nang cứng phải rã trong vòng 60 phút
Viên nang mềm phải rã trong vòng 60 phút
Viên nang mềm phải rã trong vòng 30 phút
Viên nang tan trong ruột phải rã trong vòng 30 phút
