20 câu hỏi
Yêu cầu độ rã của viên nén hòa tan hay phân tán nhanh:
15 phút
3 phút
4 giờ
5 phút
Yêu cầu độ rã của viên nén bao tan trong ruột:
60 phút
15 phút
4 giờ
5 phút
Đo độ mài mòn của viên nén tiến hành trên bao nhiêu viên:
10 viên
20 viên
30 viên
40 viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng viên nén, ngoại trừ:
Lực nén
Viên bao hòa tan tốt nên có sinh khả dụng cao hơn
Tỉ lệ tá dược trơn bóng
Độ dày của viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng của viên nén:
pH dạ dày
Nhu động dạ dày, ruột
Sự chuyển hóa lần đầu ở gan
A, B, C
Thuốc tiêm có tốc độ giải phóng hấp thu dược chất nhanh nhất:
Có cấu trúc hỗn dịch nước
Có cấu trúc dung dịch nước
Có cấu trúc dung dịch dầu
Có cấu trúc hỗn dịch dầu
Vỏ viên nang thường được làm từ:
Gelatin
Tinh bột
Nhựa dẻo
A, B
Mục đích đóng thuốc vào nang:
Che dấu mùi vị khó chịu của dược chất
Bảo vệ dược chất tránh tác động bất lợi của ngoại môi như ẩm, ánh sáng
Hạn chế tương kỵ của dược chất
A, B, C
Thuốc đóng nang mềm thường là:
Các chất lỏng, dung dịch dầu, hỗn dịch hoặc các bột nhão
Bột thuốc, cốm thuốc, hạt thuốc, bột nhão, viên nén
A, B
A, B sai
Nếu độ nhớt của dung dịch gelatin cao quá:
Vỏ nang mỏng
Vỏ nang dầy và cứng
Vỏ nang dẽo dai
A, C
Chât hóa dẻo thường dùng trong vỏ nang là:
Sorbitol
Glycerin
Ethanol
A, B
Gelatin trước khi dùng cần phải:
Nghiền mịn
Phơi khô
Ngâm cho trương nở
A, B, C sai
pH của khối thuốc trong nang:
pH thích hợp 2,5 – 7,5
Nếu pH quá thấp sẽ làm thủy phân gelatin
Thường sử dụng các acid hữu cơ hoặc kiềm yếu để điều chỉnh
A, B, C
Tính chất cần thiết của khối bột, hạt đóng vào nang cứng:
Tính trơn chảy, tính chịu nén
Tính trơn chảy, tính dính
Tính chịu nén, tính dính
Tính rã, tính chịu nén
Chọn cỡ nang thích hợp để đóng 500mg bột thuốc có tỉ trọng d = 0,85 g/ml vào nang cứng:
Cỡ 00 (0,95ml)
Cỡ 0 (0,67ml)
Cỡ 1 (0,48ml)
Cỡ 2 (0,38ml)
Kem bôi da thường có cấu trúc:
Hỗn dịch
Nhũ tương
Dung dịch
A, B, C đều sai
Thuốc mỡ gây tác dụng toàn thân:
Thường sử dụng dạng thuốc dán lên da lành
Thường sử dụng dạng thuốc dán lên da tổn thương
Dược chất thấm qua da vào tuần hoàn chung
A, C
Yêu cầu chất lượng thuốc mỡ:
Thể chất mềm, mịn màng, dễ khô cứng khi bôi lên da
Nóng chảy ở nhiệt độ cơ thể để giải phóng dược chất
Bền vững trong quá trình bảo quản
A, C
Thuốc muốn thấm qua da cho tác dụng toàn thân phải thấm được đến lớp:
Đến lớp biểu bì vì lớp biểu bì chứa nhiều mạch máu
Thấm đến lớp hạ bì
Thấm vào lớp mỡ dưới da
A, B, C đều
Sự hấp thu thuốc qua da chủ yếu theo con đường:
Thấm trực tiếp qua tế bào
Đi xuyên qua khe hỡ giữa các tế bào
Thấm qua da theo các bộ phận phụ
Được vận chuyển chủ động qua da
