20 câu hỏi
Nguyên tắc thực hiện phương pháp keo ướt: Chất nhũ hóa được hòa tan trong lượng lớn ....., sau đó thêm ...... ...... vào, vừa phân tán đến khi hết ..... và tiếp tục phân tán cho đến khi nhũ tương đạt yêu cầu:
pha nội, nhanh, pha ngoại, pha ngoại
pha nội, từ từ, pha ngoại, pha ngoại
pha ngoại, nhanh, pha nội, pha nội
pha ngoại, từ từ, pha ngoại, pha nội
Cho công thức nhũ tương sau: Créosot 33 g Lecithin 2 g Nước cất vđ 100 g Nhũ tương trên được điều chế bằng phương pháp:
Phương pháp dùng dung môi chung
Phương pháp keo khô
Phương pháp keo ướt
Phương pháp ngưng kết
Phương pháp keo khô còn được gọi là phương pháp 4:2:1 là muốn lưu ý tỉ lệ:
Nước: Dầu: Gôm
Nước: Gôm: Dầu
Dầu: Nước: Gôm
Dầu: Gôm: Nước
Phương pháp keo khô thường được áp dụng điều chế nhũ tương khi:
Có phương tiện gây phân tán tốt
Chất nhũ hóa ở dạng bột
Phương tiện gây phân tán là cối chày
A và B
Trong phương pháp trộn lẫn 2 pha sau khi đun nóng: khi tiến hành trộn lẫn 2 pha nên duy trì nhiệt độ:
Pha dầu cao hơn pha nước 5-100C
Pha nước cao hơn pha dầu 5-100C
Pha dầu cao hơn pha nước 3-50C
Pha nước cao hơn pha dầu 3-5 0C
Phương pháp xà phòng hóa điều chế nhũ tương có đặc điểm:
Chất nhũ hóa được tạo ra trong quá trình điều chế
Chất nhũ hóa ở dạng dịch thể
Chất nhũ hóa là xà phòng có sẵn trong công thức
Chất có tác dụng là xà phòng
Kiểu nhũ tương phụ thuộc vào:
Sự khác biệt tỉ trọng 2 tướng
Độ tan tương đối của chất nhũ hóa trong mỗi pha
Độ nhớt của tướng ngoại
Kích thước của tiểu phân pha nội
Nhũ tương kiểu N/D có thể dùng trong các dạng bào chế:
Potio
Thuốc mỡ
Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch
Tất cả đều
Yếu tố nào sau đây KHÔNG ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền của hệ phân tán:
tỉ lệ pha phân tán
hoạt động của vi sinh vật
kích thước các tiểu phân
chuyển động Brown
Các hiện tượng đặc trưng của bề mặt tiếp xúc:
Hiện tượng Tyndall, sức căng bề mặt (SCBM)
Hiện tượng khuếch tán, SCBM
Hiện tượng hấp phụ, SCBM
Hiện tượng thẩm thấu, SCBM
Các chất sau đây có thể dùng làm chất nhũ hóa, chất gây thấm cho cả 3 dạng uống, tiêm, dùng ngoài:
Các gôm arabic, adragant
Các chất ammonium bậc 4
Các alcol có chứa saponin
Các polysorbat, lecithin
Phương pháp làm khô thích hợp với các sản phẩm kém bền nhiệt:
Làm khô trên trụ
Đông khô
Sấy
Phơi
Khi trong công thức bột thuốc có chất màu, cần cho chất màu vào ở giai đoạn:
Trước tiên trong quá trình trộn
Sau cùng trong quá trình trộn
Giai đoạn giữa trong quá trình trộn
Lúc nào cũng được
CHỌN CÂU SAI. Ưu điểm của tá dược thân nước:
Có thể hoà tan hoặc trộn đều với nước và nhiều chất lỏng phân cực
Giải phóng hoạt chất nhanh, nhất là với các chất dễ tan trong nước
Thể chất tương đối ổn định, ít thay đổi theo điều kiện thời tiết
Trơn nhờn, dễ rửa sạch bằng nước
CHỌN CÂU SAI. Nhược điểm của tá dược thân dầu:
Kém bền vững
Dễ bị mấm mốc và vi khuẩn xâm nhập
Trơn nhờn, khó rửa sạch bằng nước
Dễ bị khô cứng, nứt mặt trong quá trình bảo quản
CHỌN CÂU SAI. Các hình dạng của thuốc đạn gồm:
Hình trụ
Hình cầu
Hình nón
Hình thủy lôi
CHỌN CÂU SAI. Sự hấp thu dược chất từ thuốc đạn: Sau khi đặt vào trực tràng, viên thuốc được chảy lỏng hoặc hoà tan trong niêm dịch, dược chất được giải phóng và hấp thu vào cơ thể theo các đường sau:
Theo tĩnh mạch trực tràng dưới và tĩnh mạch trực tràng giữa qua tĩnh mạch chủ dưới rồi vào hệ tuần hoàn chung không qua gan
Theo tĩnh mạch trực tràng dưới và tĩnh mạch trực tràng giữa qua tĩnh mạch chủ dưới, qua gan rồi vào hệ tuần hoàn chung
Theo tĩnh mạch trực tràng trên vào tĩnh mạch cửa qua gan rồi vào hệ tuần hoàn chung
Theo hệ lympho rồi vào hệ tuần hoàn
CHON CÂU SAI.̣ Ưu điểm của dạng thuốc đạn:
Dạng thuốc đạn thích hợp với người bệnh là phụ nữ có thai, dễ bị nôn khi uống thuốc
Dạng thuốc đạn thích hợp với các dược chất dễ bị phân huỷ bởi dịch dạ dày
Có khoảng từ 70%-80% lượng dược chất sau khi hấp thu được chuyển vào hệ tuần hoàn không phải qua gan, không bị phân huỷ ở gan trƣớc khi gây tác dụng
Thích hợp người bệnh ở trạng thái hôn mê không thể uống thuốc
CHỌN CÂU SAI .Yêu cầu đối vơi tá dược thuốc đặt:
Giải phóng dược chất từ từ, tạo điều kiện cho dược chất hấp thu dễ dàng
Thích hợp với nhiều loại dược chất hay gặp trong dạng thuốc đặt, không gây tương kỵ với các dược chất đó, có khả năng tạo với các dược chất thành hỗn hợp đồng đều
Thích hợp với nhiều phương pháp điều chế: đổ khuôn, nặn hoặc ép khuôn
Vững bền, không bị biến chất trong quá trình bảo quản và không gây kích ứng niêm mạc nơi đặt
Nhược điểm của bơ ca cao:
Nhiệt độ nóng chạy cao, đun chảy lâu mất thời gian
Khả năng nhũ hóa kém
Hiện tượng dị hình
Khả năng phối hợp với nhiều loại dược chất để điều chế thuốc đặt kém
