270 câu hỏi
Vị trí địa lí của Đồng bằng sông Hồng không có đặc điểm
giáp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
giáp vịnh Bắc Bộ
giáp Trung Quốc
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
Tỉnh nào sau đây không thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng?
Ninh Bình
Bắc Ninh
Hải Phòng
Bắc Giang
Trong 7 vùng kinh tế của cả nước, Đồng bằng sông Hồng có
diện tích nhỏ nhất
số dân ít nhất
số tỉnh ít nhất
số trung tâm công nghiệp ít nhất
Khó khăn lớn nhất về mặt tự nhiên đối với Đồng bằng sồng Hồng là
tài nguyên đã bị suy thoái do khai thác quá mức
thiếu hầu hết các nguồn nguyên liệu cho sản xuất
tình trạng lũ lụt thường xuyên vào mùa mưa
có mùa đông quá lạnh do chịu ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc
Trong tổng diện tích đất nông nghiệp của Đồng bằng sông Hồng, tỉ lệ đất phù sa màu mỡ chiếm
50%
60%
70%
80%
Với một mùa đông lạnh, Đồng bằng sông Hồng có lợi thế để
tăng thêm được một vụ lúa
trồng được các loại rau, củ, quả ôn đới
nuôi được nhiều gia súc, gia cầm của vùng ôn đới
phát triển cây công nghiệp lâu năm
Dân cư và lao động của Đồng bằng sông Hồng không có đặc điểm
chất lượng đứng hàng đầu cả nước
có kinh nghiệm và truyền thống sản xuất hàng hoá từ lâu đời
dồi dào, có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú
đội ngũ có trình độ cao tập trung phần lớn ở các đô thị
Yếu tố tự nhiên quan trọng nhất làm cho Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm của nước ta là
đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào
vị trí địa lí thuận lợi, dân cư đông đúc
có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời
diện tích rộng lớn, có nhiều đô thị đông dân
Đâu là đặc điểm nổi bật của vùng Đồng bằng sông Hồng?
Có số tỉnh, thành phố nhiều nhất trong 7 vùng
Có diện tích nhỏ nhất nhưng lại có đường bờ biển dài nhất
Có diện tích nhỏ nhất nhưng mật độ dân số cao nhất trong 7 vùng
Có diện tích nhỏ nhưng dân số đông nhất trong 7 vùng
Loại khoáng sản có giá trị hơn cả ở Đồng bằng sông Hồng là
đá vôi và ti tan
đá vôi và sét cao lanh
than đá và dầu mỏ
khí tự nhiên và sét cao lanh
Giải pháp quan trọng hàng đầu để giải quyết vấn đề dân số ở Đồng bằng sông Hồng là
chuyển cư
giảm tỉ lệ sinh
xuất khẩu lao động
xây dựng nhiều căn hộ cho ngườithu nhập thấp
Biểu hiện rõ nhất tình trạng dân số đông ở Đòng bằng sông Hồng là
dân số đông nhất trong 7 vùng kinh tế của cả nước
có nhiều đô thị lớn, tỉ lệ thị dân cao
mật độ dân số của vùng lên đến 994 người/km2 (năm 2016)
tỉnh nào cũng có số dân lớn
Tài nguyên nước của Đồng bằng sông Hồng phong phú gồm
nước mặt và nguồn nước ngầm rất lớn
nước trong các đầm, hồ ao, ngòi lạch
nước mặt, nước ngầm, nước nóng, nước khoáng
nước của hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình
Đồng bằng sông Hồng không có đặc điểm
là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp
có nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán....
tài nguyên thiên nhiên rất phong phú
một số loại tài nguyên như đất, nước trên mặt, ... bị xuống cấp
Đâu là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của Đồng bằng sông Hồng?
Luyện kim
Khai thác than nâu
Hoá chất
Dệt may và da giày
Khó khăn lớn nhất ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng là
thiếu nguyên liệu tại chỗ
cơ cấu kinh tế chậm chuyển biến
có mật độ dân số cao
cơ sở hạ tầng còn hạn chế
Điều kiện tự nhiên để công nghiệp vật liệu xây dựng trở thành ngành trọng điểm ở Đồng bằng sông Hồng là
có truyền thống kinh nghiệm
có nhu cầu thị trường lớn
có nguồn nguyên liệu dồi dào
giao thông khá phát triển
Cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng vì
để giảm thiểu những hạn chế của vùng đối với việc phát triển kinh tế
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực này còn chậm, chưa phát huy hết các thế mạnh của vùng
cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng hiện rất yếu kém
Đồng bằng sông Hồng có diện tích nhỏ nhất nhưng dân số đông nhất nước
Hạn chế chủ yếu của Đồng bằng sông Hồng không phải là
chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lụt
thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành còn chậm
mật độ dân số nhỏ hơn nhiều lần so với cả nước
Vấn đề nổi bật trong việc sử dụng đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng là
diện tích đất nông nghiệp bị hoang mạc hóa rộng
đất đai ở nhiều nơi bị bạc màu
khả năng mở rộng diện tích khá lớn
phần lớn là diện tích đất phù sa không được bồi đắp hằng năm
Với số dân đông, Đồng bằng sông Hồng có thuận lợi để phát triển kinh tế là
nhiều lao động kĩ thuật cao, phát triển nhiều khu công nghiệp
đông lao động, giải quyết được nhiều khó khăn về tự nhiên
nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn
lao động nông nghiệp đông, có nhiều vùng chuyên môn hóa cây trồng
Nguyên nhân Đồng bằng sông Hồng có bình quân lương thực theo đầu người thấp là
sản lượng lúa không cao
số dân rất lớn
diện tích đồng bằng nhỏ
năng suất lúa thấp
Ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, khả năng phát triển tốt ở Đồng bằng sông Hồng là
tài chính ngân hàng
giao thông vận tải
thương mại
du lịch
Hạn chế chủ yếu của Đồng bằng sông Hồng không phải là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành còn chậm
thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp
chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lụt
mật độ dân số nhỏ hơn nhiều lần so với cả nước
Hậu quả của sự gia tăng dân số nhanh ở Đồng bằng sông Hồng là
diện tích đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm
diện tích đất nông nghiệp ngày càng được mở rộng
nguồn nước ngày càng cạn kiệt
thời tiết, khí hậu chuyển biến theo chiều hướng xấu
Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, chủ yếu do tác động của
tài nguyên thiên nhiên phong phú
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng
nguồn lao động dồi dào, kĩ thuật cao
Một trong những định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng là
hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm
đẩy mạnh phát triển lương thực, thực phẩm
phát triển một nền nông nghiệp đa canh, công nghiệp đa ngành
phát triển sản xuất vụ đông tận dụng lợi thế khí hậu đặc biệt của vùng
Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có đặc điểm
chiếm hơn 1/2 diện tích và sản lượng lương thực cả nước
có sản lượng và năng suất cao nhưng bình quân lương thực đầu người lại thấp nhất cả nước
có sản lượng lương thực lớn thứ hai và năng suất lúa cao nhất cả nước
lương thực bình quân đầu người trên 1000 kg, năng suất lúa cao nhất nước
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng từ khi Đổi mới đến nay có đặc điểm
cơ cấu theo ngành có sự chuyển dịch nhanh chóng; nhưng tỉ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp còn cao
có sự chuyển dịch, nhưng tỉ trọng chỉ dao động quanh mức của năm 1990
cơ cấu theo ngành có sự chuyển dịch tích cực, đạt mức của các vùng kinh tế công nghiệp hiện đại
cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch tích cực nhưng còn chậm
Định hướng chuyển dịch cơ cấu trong ngành trồng trọt ở Đồng bằng sông Hồng là
giảm tỉ trọng của cây lương thực; tăng cây công nghiệp, thực phẩm, ăn quả
giảm tỉ trọng của cây thực phẩm, tăng cây lương thực
tăng tỉ trọng của cây lương thực, tăng cây công nghiệp
giảm tỉ trọng của cây công nghiệp, giảm cây lương thực
Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, chủ yếu do tác động của
nguồn lao động dồi dào, kĩ thuật cao
thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng
tài nguyên thiên nhiên phong phú
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Các ngành công nghiệp nào sau đây là ngành công nghiệp trọng điểm của vùng Đồng bằng sông Hồng?
Luyện kim, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng
Chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí, vật liệu xây dựng
Khai thác nhiên liệu, sản xuất vật liệu xây dựng, hóa chất
Hóa chất, khai thác khoáng sản, chế biến thực phẩm
Đồng bằng sông Hồng không phải là vùng có
năng suất lúa cao nhất cả nước
sản xuất lúa lớn thứ hai cả nước
trình độ thâm canh cao hơn cả nước
bình quân lương thực đầu người lớn nhất cả nước
Định hướng chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng là
tăng tỉ trọng của khu vực I và khu vực II, giảm tỉ trọng khu vực III
giảm tỉ trọng của khu vực III, tăng nhanh tỉ trọng của khu vực I và khu vực II
giảm tỉ trọng của khu vực II, tăng nhanh tỉ trọng của khu vực I và khu vực III
giảm tỉ trọng của khu vực I, tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II và khu vực III
Ngành dệt may và da giày trở thành ngành công nghiệp trọng điểm của vùng Đồng bằng sông Hồng là dựa trên thế mạnh về
tài nguyên thiên nhiên
nguồn lao động và thị trường
việc thu hút đầu tư nước ngoài
truyền thống trong sản xuất
So với cả nước, tỉ lệ diện tích (%) vùng Bắc Trung Bộ chiếm
15,6%
15,8%
15,7%
15,9%
Các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ kể từ Bắc vào Nam theo thứ tự là
Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế
Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Tri, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế
Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế
Vùng Bắc Trung Bộ không tiếp giáp
Biển Đông
Lào
vùng Tây Nguyên
vùng Đồng bằng sông Hồng
Tỉnh nào sau đây ở Bắc Trung Bộ có thế mạnh về quặng sắt để phát triển công nghiệp luyện kim đen?
Quảng Trị
Hà Tĩnh
Nghệ An
Quảng Bình
Đất ở các đồng bằng Bắc Trung Bộ thuận lợi cho phát triển
lúa nước
các loại rau đậu
cây công nghiệp hàng năm
cây công nghiệp lâu năm
Các loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn ở Bắc Trung Bộ là
đá vôi, crômit, cát trắng, sắt
sắt, thiếc, crômit, đá vôi
thiếc, sắt, đá vôi, chì
titan, bô xít, đá vôi, thiếc
Cây công nghiệp được trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ là
chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, lạc, mía
chè cà phê, điều, cao su, mía, đậu tương
bông, cao su, dừa, cà phê, điều, mía
chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, dừa
Vùng Bắc Trung Bộ không có đặc điểm
tất cả các tỉnh trong vùng đều giáp biển
có các đồng bằng rộng lớn ven biển
có vùng biển rộng lớn phía đông
có đồi núi thấp phía tây
Bốn cửa khẩu quan trọng nằm trên biên giới Việt - Lào thuộc vùng Bắc Trung Bộ theo thứ tự từ Bắc vào Nam là
Nậm Cắn, cầu Treo, Cha Lo, Lao Bảo
Cha Lo, cầu Treo, Nậm cắn, Lao Bảo
Cha Lo, Lao Bảo, cầu Treo, Nậm cắn
Nậm cắn, Lao Bảo, Cha Lo, cầu Treo
Ở các đồng bằng Bắc Trung Bộ, chiếm phần lớn diện tích là
đất phèn
đất cát pha
đất cát
đất phù sa mới
Công nghiệp vật liệu xây dựng phát triển mạnh ở vùng Bắc Trung Bộ dựa trên thế mạnh về
tài nguyên thiên nhiên
nguồn lao động dồi dào, giá rẻ
có nhiều cảng nước sâu tiện cho xuất khẩu
thị trường tiêu thụ lớn
Công nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của vùng là do
thị trường hạn chế
thiếu hầu hết các nguồn nguyên liệu
cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông vận tải còn kém
thiếu lao động, nhất là lao động lành nghề
Giải pháp vùng Bắc Trung Bộ đã và đang thực hiệntạo thế mở cửa hơn nữa không phải là
nâng cấp các sân bay Vinh, Phú Bài
xây dựng đường hầm ô tô qua Hoành Sơn và Hải Vân
xây dựng các cảng nước sâu Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây
hạn chế đường sắt, tập trung nguồn lực cho đường biển, đường hàng không
Tuyến đường ô tô trong Hành lang Đông - Tây đi qua vùng Bắc Trung Bộ là
quốc lộ 7
quốc lộ 9
quốc lộ 8
quốc lộ 14
So với tổng diện tích rừng cả nước, tỉ lệ diện tích rừng Bắc Trung Bộ chiếm
10%
15%
20%
30%
Ngoài việc góp phần tạo ra cơ cấu ngành, việc hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ còn có tác động
tạo điều kiện để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa
tạo thế liên kết với các vùng, các nước để phát triển
khắc phục những hạn chế của vùng về điều kiện tự nhiên
tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian
Việc trồng rừng ven biển ở Bắc Trung Bộ có vai trò chủ yếu là
giữ gìn nguồn gen của các loài sinh vật quý hiếm
bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã
chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy
hạn chế tác hại của lũ lên đột ngột trên các sông
Ngành công nghiệp trọng điểm của Bắc Trung Bộ dựa trên thế mạnh về các điều kiện tự nhiên là
chế biến lương thực, thực phẩm
vật liệu xây dựng
sản xuất hàng tiêu dùng
khai thác rừng và chế biến lâm sản
Rừng có vai trò quan trọng đối với vùng Bắc Trung Bộ vì
tài nguyên rừng của vùng rất giàu có
vùng thường xuyên bị hiện tượng khô nóng
ngành công nghiệp chế biến lâm sản phát triển
sông ngòi ngắn, dốc, rất dễ xảy ra lũ lụt
Độ che phủ rừng của Bắc Trung Bộ chỉ đứng sau
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
Duyên hải Nam Trung Bộ
Ý nghĩa của việc phát triển lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ không phải là
khai thác thế mạnh của tài nguyên rừng
bảo vệ các di tích văn hóa, lịch sử
bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi,sạtlở
điều hoà thủy chế sông
Vai trò quan trọng nhất của các lâm trường ở Bắc Trung Bộ là
trồng rừng làm nguyên liệu giấy
khai thác đi đôi với tu bổ rừng
trồng rừng phòng hộ ven biển
chế biến gỗ và lâm sản khác
Việc trồng rừng ven biển ở Bắc Trung Bộ có tác dụng
chắn gió, bão
chống lũ quét
hạn chế lũ lụt
điều hoà nguồn nước
Loại rừng chiếm diện tích lớn nhất ở Bắc Trung Bộ là
rừng phòng hộ
rừng sản xuất
rừng đặc dụng
rừng đầu nguồn
Mục đích chính của việc trồng rừng phi lao ở ven biển Bắc Trung Bộ là
tạo môi trường du lịch
ngăn chặn sự di chuyển của các còn cát
chắn gió bão, chắn sóng
điều hoà dòng chảy sông ngòi
Thế mạnh về lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ không phải là
rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng biên giới Việt - Lào
tỉ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất cả nước
độ che phủ rừng lớn, chỉ đứng sau Tây Nguyên
trong rừng có nhiều loại gỗ quý, nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị
Vấn đề cần đặc biệt chú ý trong phát triển lâm nghiệp của Bắc Trung Bộ là
khai thác hợp lí đi đôi vớibảo vệrừng
mở rộng diện tích rừng sản xuất
phát triển các khu dự trữtự nhiên
mở rộng diện tích các vườn quốcgia
Tại Bắc Trung Bộ hiện nay, rừng giàu tập trung nhiều nhất ở các tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế
Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình
Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình
Ngành dịch vụ có khả năng phát triển mạnh ớ vùng Bắc Trung Bộ là
du lịch
giao thông vận tải
xuất nhập khẩu
thương mại
Đặc trưng công nghiệp năng lượng của Bắc Trung Bộ không phải là
việc giải quyết nhu cầu về điện chủ yếu dựa vào lưới điện quốc gia
phát triển điện ỉà một ưu tiên trong phát triển công nghiệp của vùng
một số nhà máy thuỷ điện đã và đang được xây dựng
có nhà máy nhiệt điện công suất lớn hàng đầu cả nước
Sự hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp của Bắc Trung Bộ góp phần tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian, vì
các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có thế mạnh về lâm nghiệp
tỉnh nào cũng có yêu cầu phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
mỗi tỉnh đi từ tây sang đông đều có núi và gò đồi, đồng bằng, biển
các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có thế mạnh về biển
Giải pháp cơ bản nhất để hạn chế hiện tượng cát bay, cát chảy ở các tỉnh Bắc Trung Bộ là
xây dựng hệ thống đê biển
đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản
trồng rừng phòng hộ
bảo vệ rừng ngập mặn
Vai trò kinh tế chủ yếu của rừng sản xuất ở Bắc Trung Bộ là
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ lực
đóng góp tỉ trọng rất lớn trong GDP
cung cấp gỗ, củi, nguyên liệu giấy
Ở các đồng bằng Bắc Trung Bộ đã hình thành các vùng chuyên canh
cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm
các loại cây công nghiệp
cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả
cây công nghiệp hàng năm, lúa thâm canh
Đặc điểm nghề cá ở Bắc Trung Bộ không phải là
chưa có nuôi trồng, chỉ có khai thác thủy sản tự nhiên
biển ở Bắc Trung Bộ không có các bãi cá lớn
đánh bắt ven bờ là chính, phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ
các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá biển
Vùng đồi trước núi ở Bắc Trung Bộ có các thế mạnh về
chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp lâu năm
trồng cây công nghiệp hàng năm, chăn nuôi lợn, gia cầm
trồng đa dạng các loại cây công nghiệp
trồng lương thực và chăn nuôi đại gia súc
Tại Bắc Trung Bộ đã hình thành vùng chuyên canh cà phê ở
Tây Quảng Bình, Quảng Trị
Tây Nghệ An, Hà Tĩnh
Tây Nghệ An, Quảng Trị
Tây Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế
Vấn đề cần đặc biệt chú ý trong việc phát triển ngư nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ là
khai thác hợp lí đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
hạn chế nuôi trồng để bảo vệ môi trường sinh thái biển
hạn chế khai thác để duy trì trữ lượng thuỷ sản
ngừng hẳn việc khai thác ven bờ, đầu tư cho đánh bắt xa bờ
Tỉnh trọng điểm nghề cá ở Bắc Trung Bộ là
Thanh Hoá
Hà Tĩnh
Nghệ An
Quảng Bình
Nhà máy xi măng không phải ở Bắc Trung Bộ là
Bỉm Sơn
Nghi Sơn
Bút Sơn
Hoàng Mai
Nguyên nhân chính dẫn đến ngập lụt ở Trung Bộ vào tháng IX - X là do
mưa bão lớn và lũ nguồn về
không có đê sông ngăn lũ
mưa lớn và triều cường
địa hình thấp hơn mực nướcbiển
Các trung tâm công nghiệp của Bắc Trung Bộ gồm
Vinh, Huế, Đông Hà
Thanh Hoá - Bỉm Sơn, Vinh,Huế
Thanh Hoá - Bỉm Sơn, Vinh, Hà Tĩnh
Hà Tĩnh, Đồng Hới, Huế
Các tuyến đường Bắc - Nam chạy qua Bắc Trung Bộ không phải là
quốc lộ 1
đường sắt Bắc Nam
đường 9
đường Hồ Chí Minh
Đặc điểm hoạt động ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ không phải là
nguồn lợi thuỷ sản có nguy cơ suy giảm sút rõ rệt
việc nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn ít được chú trọng
phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ
đánh bắt chủ yếu ven bờ
Cụm cảng nước sâu được đầu tư xây dựng, nâng cấp ở Bắc Trung Bộ là
Cửa Lò, DungQuất,ChânMây
Nghi Sơn, Vũng Áng,Thuận An
Dung Quất, NghiSơn,ChânMây
Nghi Sơn, Vũng Áng,Chân Mây
Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung Bộ, không phải vì
tạo thế mở cửa nền kinh tế
tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng
tạo ra sự thay đổi mạnh cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
làm thay đổi quan trọng sự phân công lao động theo lãnh thổ
So với cả nước, tỉ lệ diện tích của Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm
12,4%
13,4%
14,4%
15,4%
Sa Huỳnh, Cà Ná là hai địa điểm làm muối nổi tiếng của Duyên hải Nam Trung Bộ, thuộc các tỉnh
Bình Định và Khánh Hoà
Quảng Ngãi và Ninh Thuận
Quảng Ngãi và Bình Thuận
Phú Yên và Bình Thuận
Hiện nay, ở Duyên hải Nam Trung Bộ, dầu khí được khai thác ở
ven quần đảo Trường Sa
ven quần đảo Hoàng Sa
vùng biển Quy Nhơn, Tuy Hoà
phía đông đảo Phú Quý
Các bãi tắm nổi tiếng của Duyên hải Nam Trung Bộtheo thứ tự từ Bắc vào Nam là
Vân Phong, Nha Trang, Mĩ Khê, Cà Ná, Mũi Né
Sa Huỳnh, Mĩ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Cà Ná
Mĩ Khê, Mũi Né, Nha Trang, Vân Phong, Cà Ná
Mĩ Khê, Sa Huỳnh, Nha Trang, Cà Ná, Mũi Né
Thuận lợi chủ yếu cho việc nuôi trồng thuỷ sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ là
có ngư trường Hoàng Sa - Trường Sa
hoạt động chế biến hải sản phát triển
bờ biển có nhiều vụng, đầm phá
biển có nhiều loài cá, tôm, mực
Cà Ná là vùng sản xuất muối tốt nhất ở nước ta vì
khô nóng quanh năm, ít có sông lớn đổ ra
có nhiều bãi cát trắng thích hợp cho làm muối
ít bị thiên tai như bão, lũ lụt so với các vùng khác
nghề muối trở thành nghề truyền thống lâu đời
Hai quần đảo xa bờ thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ là
Hoàng Sa, Trường Sa
Trường Sa, Nam Du
Côn Sơn, An Thới
Hà Tiên, Thổ Chu
Loại khoáng sản quan trọng nhất của Duyên hải Nam Trung Bộ là
than đá
vật liệu xây dựng
bô xít
thiếc
Vấn đề có ý nghĩa cấp bách trong việc phát triển nghề cá của Duyên hải Nam Trung Bộ là
giảm việc khai thác để duy trì trữ lượng thuỷ sản
khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
hạn chế nuôi trồng để bảo vệ môi trường ven biển
dừng khai thác ven bờ để tập trung đánh bắt xa bờ
Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có nhiều cảng nước sâu nhờ
có hệ thống núi ăn lan ra tận biển
sông ngòi trong vùng nhỏ ít phù sa bồi đắp
có các khu công nghiệp lập trung, khu chế xuất
các dòng hải lưu ven biển đã cuốn vật liệu đi
Việc phát triển nghề cá ở Duyên hải Nam Trung Bộ không có đặc điểm
việc nuôi tôm hùm, tôm sú đang được phát triển ở nhiều tỉnh
sản lượng cá biển chiếm phần lớn sản lượng thuỷ sản của vùng
tập trung đánh bắt gần bờ, hạn chế phát triển đánh bắt xa bờ
hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú
Đồng bằng ở Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm
bị các dãy núi chia cắt thành các đồng bằng nhỏ
chia làm 3 dải: cồn cát, đầm phá, đồng bằng
là một dải đất hẹp, nằm giữa đồi núi và biển cả
hẹp ở phía bắc mở rộng dần xuống phía nam
Trung tâm du lịch lớn nhất ở Duyên hải Nam Trung Bộ hiện nay là
Nha Trang, Phan Thiết
Quảng Ngãi, Nha Trang
Đà Nắng, Nha Trang
Nha Trang, Quy Nhơn
Ở Duyên hải Nam Trung Bộ, ngành kinh tế có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển là
kinh tế biển
trồng trọt
khai thác khoáng sản
chăn nuôi
Du lịch biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ không có đặc điểm
các hoạt động du lịch biển đảo đa dạng
có nhiều bãi tắm nổi tiếng
phát triển du lịch biển không gắn với du lịch đảo
Nha Trang là trung tâm du lịch lớn của nước ta
Ý nghĩa lớn nhất của việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Duyên hải Nam Trung Bộ là
tạo thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới
tạo điều kiện cho việc phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
tạo sức hấp dẫn để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
khắc phục những yếu kém về cơ sở hạ tầng
Vân Phong được quy hoạch là nơi sẽ
xây dựng nhà máy lọc dầu số hai của nước ta
xây dựng khu kinh tế mở thứ hai của vùng
hình thành cảng trung chuyển lớn nhất nước ta
hình thành một khu du lịch biển lớn nhất nước ta
Điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất để khai thác thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ là có
nhiều bãi triều, đầm phá
các ngư trường trọng điểm
vùng biển diện tích rộng
nhiều vịnh biển, cửa sông
Phát biểu nào sau đây đúng với sự phát triển công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ hiện nay?
Cơ sở năng lượng đã đáp ứngđủnhucầu
Chủ yếu phát triển các ngành côngnghệ cao
Tài nguyên nhiên liệu, năng lượngdồidào
Hình thành chuỗi các trung tâm ở ven biển
Thế mạnh để phát triển hoạt động đánh bắt hải sản ở Nam Trung Bộ không phải là
có ngư trường lớn là Hoàng Sa - Trường Sa, cực Nam Trung Bộ
bờ biển có nhiều vụng, đầm phá để nuôi trồng thuỷ sản
biển lắm tôm, cá vả các hải sản khác
tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá
Đặc trưng hoạt động khai thác thế mạnh về nghề cá ở Duyên hải Nam Trung Bộ không phải là
biển nhiều tôm, cá và các hải sản khác
đánh bắt được nhiều loài cá quý như cá thu, cá ngừ, cá trích, cá nục...
sản lượng cá biển chiếm phần lớn sản lượng thuỷ sản của vùng
việc nuôi tôm hùm, tôm sú đang được mở rộng, phát triển
Nghề làm muối ở các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ phát triển mạnh là do ở đây có
nền nhiệt thấp, ít cửa sông lớn đổ ra biển
nền nhiệt thấp, nhiều cửa sông đổ ra biển
nền nhiệt cao, ít cửa sông lớn đổ ra biển
nền nhiệt cao, nhiều cửa sông đổ ra biển
Nơi được quy hoạch thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta ở Duyên hải Nam Trung Bộ là
Đà Nẵng
Vân Phong
Nha Trang
Dung Quất
Đặc điểm phát triển công nghiệp ở Duyên hải Nam Trung Bộ không phải là
đã hình thành được một chuỗi các trung tâm công nghiệp
rất hạn chế về tài nguyên nhiên liệu, năng lượng
mới phát triển các trung tâm cơ khí sửa chữa phương tiện vận tải
hình thành được một số khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất
Vấn đề có ý nghĩa cấp bách trong phát triển nghề cá ở Duyên hải Nam Trung Bộ là
đẩy mạnh đánh bắt các loài cá quý có giá trị cao
khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
tăng cường nuôi trồng thủy sản ở tất cả các tỉnh
phát triển mạnh chế biến theo hướng hàng hóa
Thành phố trực thuộc trung ương ở Duyên hải Nam Trung Bộ là
Tuy Hòa
Nha Trang
Đà Nẵng
Quy Nhơn
Các nhà máy điện thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ là: Sông Hĩnh, Vĩnh Sơn, Hàm Thuận - Đa Mi và
Yaly
Đồng Nai
Đa Nhím
A Vương
Ý nghĩa việc nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam không phải là
giúp đẩy mạnh giao lưu của vùng với TP. Hồ Chí Minh
góp phần phân bố lại các cơ sở kinh tế của vùng
tăng vai trò trung chuyển của vùng
giúp đẩy mạnh sự giao lưu của vùng với các tỉnh phía bắc
Duyên hải Nam Trung Bộ không có khu kinh tế
Chu Lai
Nhơn Hội
Dung Quất
Vũng Áng
Cảng nước sâu ở Duyên hải Nam Trung Bộ là
Đà Nẵng
Nha Trang
Quy Nhơn
Dung Quất
Phát biểu nào sau đây khôngđúng với ý nghĩa chủ yếu của việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Duyên hải Nam Trung Bộ?
Tạo ra những thay đổi trong phân bố dân cư
Đẩy mạnh sự giao lưu với các vùng khác
Nâng cao hiệu quả bảo vệ tài nguyên, môi trường
Thay đổi sự phân công lao động theo lãnh thổ
Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ, không phải vì
làm thay đổi quan trọng sự phân công lao động theo lãnh thổ
làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng
tạo thế mở cửa nền kinh tế
Công nghiệp năng lượng của Duyên hải Nam Trung Bộ không có đặc điểm
tài nguyên nhiên liệu, năng lượng rất đa dạng và dồi dào
sử dụng điện lưới quốc gia qua đường dây 500 KV
đã xây dựng một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình
cơ sở điện chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp
Ý nghĩa của các tuyến đường ngang (19, 24, 25, 26,...) nối Tây Nguyên với các cảng nước sâu ở Duyên hải Nam Trung Bộ không phải là
đẩy mạnh giao lưu của vùng với các tỉnh phía nam
nâng cao vai trò quan trọng hơn của vùng trong quan hệ với Tây Nguyên
giúp mở rộng các vùng hậu phương của các cảng này
tạo thế mở cửa hơn nữa cho vùng Nam Trung Bộ
So với cả nước, diện tích Tây Nguyên chiếm
16,4%.
16,5%.
16,6%.
16,7%.
Vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên không có đặc điểm
giáp Biển Đông
giáp vùng Đông Nam Bộ
giáp Hạ Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia
tiếp giáo vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Trong 7 vùng kinh tế nước ta, Tây Nguyên có vị trí khác biệt nhất là
có biên giới chung với Cam-pu-chia
khí hậu có sự phân hoá theo độ cao
phần lớn diện tích là đất badan
hoàn toàn không giáp biển
Vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và
Bình Thuận
Ninh Thuận
Bình Định
Lâm Đồng
Tây Nguyên có tiềm năng to lớn về
công nghiệp và lâm nghiệp
nông nghiệp và công nghiệp
nông nghiệp và lâm nghiệp
nông nghiệp và dịch vụ
Loại khoáng sản có trữ lượng lớn và tập trung nhiều ở phía nam Tây Nguyên là
bô xít
sét, cao lanh
thạch anh
sắt
Sự khác nhau về thiên nhiên của sườn đông Trường Sơn và vùng Tây Nguyên chủ yếu là do tác động của
Tín phong bán cầu Nam với độ cao của dãy Bạch Mã
gió mùa với độ cao của dãy núi Trường Sơn
Tín phong bán cầu Bắc với hướng của dãy Bạch Mã
gió mùa với hướng của dãy núi Trường Sơn
Giải pháp quan trọng hàng đầu để bảo vệ tài nguyên rừng ở Tây Nguyên là
nghiêm cấm việc khai thác rừng và chế biến gỗ
tăng cường việc giao đất giao rừng cho nông dân
đẩy mạnh việc trồng và chế biến cây công nghiệp
nghiêm cấm việc xuất khẩu gỗ tròn, đẩy mạnh chế biến
Thủy điện Yaly nằm trên sông
Đồng Nai
Trà Khúc
Xrê Pôk
Xê Xan
Việc mở rộng diện tích cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên cần phải
gắn với việc xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến
gắn với việc xây dựng mạng lưới giao thông để vận chuyển sản phẩm
gắn với việc bảo vệ vốn rừng và phát triển thuỷ lợi
gắn với việc xây dựng các công trình thuỷ lợi để tưới nước trong mùa khô
Điều kiện thuận lợi nhất cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm nhiệt đới ở Tây Nguyên là
khí hậu cận xích đạo và đất phù sa cổ
nguồn nước sông hồ và địa hình cao nguyên
đất badan và nguồn nước sông hồ
đất badan và khí hậu cận xích đạo
Điểm giống nhau về điều kiện sinh thái nông nghiệp của Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là
có bán bình nguyên rộng lớn
có mùa mưa và mùa khô rõ rệt
khí hậu phân hóa rõ theo độ cao
địa hình cao nguyên xếp tầng
Bốn cao nguyên nằm ở phía tây của Tây Nguyên từ Bắc đến Nam là
Kon Tum, Play Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên
Kon Tum, Gia lai, Đắk Lắk, Mơ Nông
Kon Tum, Play Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng
Khí hậu Tây Nguyên có đặc điểm
cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài sâu sắc
xích đạo với nền nhiệt cao quanh năm
nhiệt đới khô với một mùa khô sâu sắc
nhiệt đới gió mùa có một mùa đông lạnh
Mùa khô có ảnh hưởng thuận lợi đến sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên là
phát triển cây ưa khô
phơi sấy, bảo quản sản phẩm
làm đất badan vụn bở
mực nước ngầm hạ thấp
Cây chè được trồng nhiều ở Tây Nguyên nhờ vào
khí hậu nhiệt đới gió mùa ở các cao nguyên
khí hậu mát mẻ ở các cao nguyên trên 1000 m.
đất badan màu mỡ ở các cao nguyên
có một mùa mưa nhiều và một mùa khô
Loại cây nào sau đây không phải là chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp ở Tây Nguyên?
Thuốc lá
Cao su
Chè
Cà phê
Ở Tây Nguyên, các cao nguyên cao 400 - 500 m khí hậu khá nóng thuận lợi nhất cho phát triển cây công nghiệp nào sau đây?
Hồi
Trẩu
Chè
Cà phê
Thuận lợi của đất đỏ badan ở Tây Nguyên đối với việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm là: tầng phong hóa sâu, giàu dinh dưỡng và
phân bố chủ yếu ở các cao nguyên
phân bố ở nhiều nơi
phân bố tập trung với diện tích rộng lớn
phân bố ở độ cao 400 - 500m
Cà phê vối được trồng chủ yếu ở
Gia Lai
Đắk Lắk
Đắk Nông
Kon Tum
Cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên là
ca cao
cao su
cà phê
điều
Chè được trồng nhiều ở Tây Nguyên, chủ yếu là do nơi đây có
khí hậu khá nóng ở các cao nguyên thấp
một mùa mưa và khô rõ rệt
tổng lượng mưa trong năm lớn
khí hậu mát mẻ ở các cao nguyên cao
Điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất của Tây Nguyên để trồng các cây công nghiệp lâu năm là có
nguồn nước sông, hồ dồi dào
mùa khô và mùa mưa rõ rệt
đất badan màu mỡ, rộng lớn
địa hình tương đối bằng phẳng
Tây Nguyên là vùng chuyên canh chè lớn thứ hai của nước ta nhờ
có nhiều các nông trường, lâm trường
có nhiều diện tích đất đỏ badan
nhiều nơi có độ cao lớn, có khí hậu mát mẻ
có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo
Điều kiện để Tây Nguyên trở thành vùng chuyên canh cà phê lớn nhất nước ta hiện nay là
có đất badan và khí hậu nhiệt đới cận xích đạo
có diện tích rộng lớn với đất đỏ badan màu mỡ
có độ cao lớn nên có khí hậu mát mẻ
người dân có kinh nghiệm trồng cà phê
Phát biểu nào sau đây không đúng về điều kiện sinh thái nông nghiệp của Tây Nguyên?
Các cao nguyênbadanxếp tầng
Có hai mùamưa,khô rõrệt
Thiếu nước trong mùakhô
Đất nâu đỏđávôimàumỡ
Chuyên môn hóa sản xuất cây công nghiệp của trung du và miền núi Bắc Bộ khác với Tây Nguyên là do sự khác nhau chủ yếu về
cơ sở vật chất kĩ thuật
điều kiện sinh thái nông nghiệp
điều kiện giao thông vận tải
truyền thống sản xuất
Tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất Tây Nguyên là
Kon Tum
Đắk Nông
Lâm Đồng
Đắk Lắk
Các loại cây công nghiệp lâu năm nhiệt đới ở Tây Nguyên gồm
cà phê, cao su, hồ tiêu
cà phê, cao su,dừa
cà phê, cao su, cói
cà phê, cao su,chè
Cà phê chè được trồng nhiều ở các tỉnh
Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông
Lâm Đồng, GiaLai, ĐắkLắk, Đắk Nông
Gia Lai, Đắk Lắk, Kon Tum
Lâm Đồng, GiaLai, KonTum
Công nghiệp chế biến cà phê của nước ta phân bố chủ yếu ở vùng nào sau đây?
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Tây Nguyên
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Mục đích chính của việc đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp của Tây Nguyên là
hạn chế những rủi ro về thị trường và sử dụng hợp lí tài nguvên
hạn chế bớt tình trạng du canh du cư đốt rừng làm rẫy
dễ dàng trong việc chế biến và tiêu thụ các sản phẩm
tạo điều kiện mở rộng diện tích và nâng cao năng suất
Tây Nguyên là vùng chuyên canh chè lớn thứ 2 cả nước, nhờ có
các cao nguyên cao trên 1000 m khí hậu mát mẻ
các vùng đất đỏ badan với những mặt bằng rộng lớn
nguồn nước dồi dào
khí hậu cận xích đạo nhiều ngày nắng
Tại Tây Nguyên, chè được trồng chủ yếu ở Lâm Đồng và một phần ở
Đắk Lắk
KonTum
Gia Lai
Đắk Nông
Biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ổn định cây cà phê hiện nay ở Tây Nguyên là
đa dạng hoá loại cây cà phê
nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
phát triển mô hình trang trại trồng cà phê
kết hợp với công nghiệp chế biến
Độ che phủ rừng ở Tây Nguyên giảm sút nhanh trong những năm gần đây, chủ yếu là do
có nhiều vụ cháy rừng
nạn phá rừng gia tăng
đẩy mạnh khai thác gỗ quý
tăng cường khai thác dược liệu
Công trình thủy điện nằm trên hệ thống sông Xrê Pôk là
Thác Mơ
Buôn Tua Srah
Yaly
Đa Nhim
Công trình thuỷ điện nằm trên hệ thống sông Đồng Nai là
Đại Ninh
Đa Nhim
Đrây H’ling
Vĩnh Sơn
Tây Nguyên có nhiều nhà máy chế biến chè tập trung ở Lâm Đồng và
Đắk Lắk
Đắk Nông
Gia Lai
KonTum
Phân bố cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên không có đặc điểm
hồ tiêu nhiều nhất ở Kon Tum, Lâm Đồng
chè có diện tích lớn nhất ở Lâm Đồng
cà phê được trồng nhiều nhất ở Đắk Lắk
cao su trồng chủ yếu ở Gia Lai, Đắk Lắk
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên là
đẩy mạnh khâu chế biến và xuất khẩu sản phẩm
khuyến khích phát triển mô hình kinh tế trang trại
tăng cường lực lượng lao động, nhất là lao động có tay nghề
mở rộng diện tích đi đôi với nâng cao năng suất.
Việc khai thác và chế biến gỗ của Tây Nguyên không có đặc điểm
tài nguyên rừng đã bị suy giảm
sản lượng gỗ hàng năm liên tục tăng
lâm nghiệp là một thế mạnh của Tây Nguyên
còn nhiều rừng gỗ quý và nhiều chim, thú quý
Các vườn quốc gia ở Tây Nguyên là
Yok Đôn, Chư Yang Sin, Lò Gò - Xa Mát, Vũ Quang
Yok Đôn, Bạch Mã, Chư Yang Sin, Lò Gò - Xa Mát
Kon Ka Kinh, Chư Mom Rây, Yok Đôn, Chư Yang Sin
Yok Đôn, Nam Cát Tiên, Chư Yang Sin, Kon Ka Kinh
Sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên không có đặc điểm
vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta
vùng trồng cao su thứ hai ở nước ta
vùng chuyên canh cây cà phê lớn nhất nước ta
Lâm Đồng là tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước
Tây nguyên là vùng đứng đầu cả nước về
diện tích cây ăn quả
sản lượng cây cao su
diện tích cây cà phê
trữ năng thủy điện
Công trình thuỷ điện nằm trên sông Xê Xan là
Rào Quán
Xrê Pôk
A Vương
Yaly
Các ngành công nghiệp quan trọng nhất ở Tây Nguyên hiện nay là
công nghiệp khai thác và chế biến nông - lâm sản
khai thác bôxit và luyện nhôm
công nghiệp năng lượng
công nghiệp khai thác rừng và chế biến gỗ
Tuyến đường được coi là huyết mạch của Tây Nguyên là
quốc lộ 19
quốc lộ 14
quốc lộ 25
quốc lộ 26
Tây Nguyên và Trung du và miền núi Bắc Bộ đều có thế mạnh về
hoá chất
thuỷ điện
vật liệu xâydựng
luyện kimđen
Khó khăn chủ yếu về mặt cơ sở vật chất kĩ thuật đối với phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên là
thiếu lao động có chuyên môn kĩ thuật
cơ sở hạ tầng còn yếu
công nghiệp chế biến còn nhỏ bé
mùa khô sâu sắc, kéo dài
Các bộ phận của vùng biển nước ta thứ tự từ đất liền ra như sau
lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, nội thuỷ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
nội thủy, vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa
lãnh hải, nội thuỷ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
Chim yến tập trung nhiều trên các đảo đá ven bờ ở
Bắc Trung Bộ
Bắc Bộ
Nam TrungBộ
Nam Bộ
Đặc điểm nguồn lợi sinh vật biển nước ta là
độ muối trung bình khoảng 30 – 33o/oo
biển có độ sâu trung bình
rất phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế cao
biển nhiệt đới ẩm quanh năm
Biện pháp khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo không phải là
tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao
tăng cường khai thác trên các vùng biển chồng lấn với các nước
tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ
cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi
Nguy cơ lớn nhất gây ô nhiễm môi trường biển là
chất thải công nghiệp và sinh hoạt
các sự cố chìmtàu,tràn dầu
hoạt động nuôi trồng thủy sản
việc đánh bắt cá venbờ
Ý nghĩa kinh tế của đánh bắt xa bờ là
bảo vệ được vùng biển
bảo vệ được vùng trời
bảo vệ được vùng thềm lục địa
giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi thuỷ sản
Các bãi tắm nổi tiếng của nước ta theo thứ tự từ Bắc vào Nam là
Đồ Sơn, Vân Phong, Bãi Cháy, Sầm Sơn, Mỹ Khê, Mũi Né, Vũng Tàu
Bãi Cháy, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Mỹ Khê, Vân Phong, Mũi Né, Vũng Tàu
Bãi Cháy, Sầm Sơn, Mỹ Khê, Đồ Sơn, Vân Phong, Mũi Né, Vũng Tàu
Đồ Sơn, Sầm Sơn, Mỹ khê, Bãi Cháy, Mũi Né, Vân Phong, Vũng Tàu
Trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí ở nước ta cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề nào sau đây?
Liên doanh với nước ngoài
Thu hồi khí đồng hành
Tác động của thiên tai
Các sự cố về môi trường
Cát trắng là nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh cao cấp pha lê tập trung nhiều ở các đảo thuộc
Quảng Ninh, Đà Nẵng
Khánh Hoà, Quảng Ninh
Quảng Trị, Quy Nhơn
Bình Định, Kiên Giang
Đâu là một trong những biện pháp để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển ở nước ta?
Tăng cường nuôi trồng, giảm khai thác ven bờ
Giảm khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa nước ta
Giảm dần đánh bắt ven bờ, tăng cường đánh bắt xa bờ
Hạn chế việc hoạt động của các phương tiện giao thông đường thuỷ
Tài nguyên khoáng sản của vùng biển nước ta không cỏ đặc điểm
có cát trắng là nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh ở Khánh Hoà
vùng biển nước ta có các mỏ sa khoáng ôxit titan có giá trị xuất khẩu
dầu khí tập trung nhiều ở vùng thềm lục địa phía Nam
ven biển tập trung nhiều mỏ kim loại quý hiếm
Vùng khai thác yến sào nhiều ở nước ta là
Bắc Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đồng bằng sôngCửu Long
Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận sớm nhất ở nước ta là
Vịnh Hạ Long
Phong Nha - Kẻ Bàng
Cố đô Huế
Cao nguyên đá Đồng Văn
Những tỉnh, thành của nước ta có hai huyện đảo là
Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu và Khánh Hoà
Quảng Ninh, ĐàNẵng, Quảng Ngãi
Kiên Giang, Quảng Trị và Bình Thuận
Quảng Ninh, HảiPhòng và Kiên Giang
Các huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh là
Vân Đồn, Cô Tô
Cô Tô, Phú Quý
Cát Hải, Kiên Hải
Cồn Cỏ, Vân Đồn
Các huyện đảo thuộc thành phố Hải Phòng là
Kiên Hải, Cô Tô
Lý Sơn, Kiên Hải
Cát Hải, Bạch Long Vĩ
Hoàng Sa, Vân Đồn
Huyện đảo thuộc tỉnh Bình Thuận là
Vân Đồn
Côn Đảo
Trường Sa.
Phú Quý
Bạch Long Vĩ là một huyện đảo thuộc
Hải Phòng
Quảng Ninh
Quảng Ngãi
Quảng Trị
Ở nước ta, nghề làm muối phát triển mạnh nhất ở các tỉnh Nam Trung Bộ, vì
có khí hậu nóng quanh năm, ít mưa, nước biển có độ mặn lớn
đây là vùng mả nước biển có độ mặn lớn
có các bãi biển phẳng, dễ xây dựng các ruộng muối
người dân có kinh nghiệm làm muối từ lâu đời
Nước ta có 4 ngư trường trọng điểm là: Cà Mau - Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh và
ngư trường vịnh Thái Lan
ngư trường vịnh Bắc Bộ
ngư trường Trà Vinh - Sóc Trăng
ngư trường quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
Hai quần đảo xa bờ của nước ta là
Côn Đảo, Hoàng Sa
Hoàng Sa, Trường Sa
Kiên Hải, Phú Quý
Thổ Chu, Lý Sơn
Sản xuất muối ở nước ta không có đặc điểm
hiện nay, sản xuất muối công nghiệp đã được tiến hành
đây là một nghề truyền thống ở nước ta
nhiều địa phương có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối
Bắc Trung Bộ là nơi phát triển nghề làm muối mạnh nhất nước ta
Huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Trị là
Phú Quý
Cồn cỏ
Cát Hải
Lý Sơn
Trên nước ta, nghề muối phát triển mạnh nhất ở
Bắc Trung Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Đông Nam Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh/thành phố
Bình Thuận
Khánh Hòa
Quãng Ngãi
Quãng Trị
Huyện đảo thuộc thành phố Đà Nẵng là
Hoàng Sa
Lý Sơn
Trường Sa
Phú Quý
Huyện đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là
Lý Sơn
Côn Đảo
Kiên Hải
Thổ Chu
Huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hoà là
Cát Hải
Phú Quý
Trường Sa
Hoàng Sa
Các huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang là
Côn Đảo, Lý Sơn
Kiên Hải, Phú Quốc
Phú Quốc, Cồn cỏ
Hoàng Sa, Côn Đảo
Huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh/thảnh phố
Quảng Ngãi
Quảng Nam
Đà Nẵng
Bình Thuận
Ý nghĩa của các đảo đối với an ninh quốc phòng nước ta là
có nhiều tài nguyên hải sản
có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch
là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền
thuận lợi cho phát triển giao thông biển
Phải khai thác tổng hợp kinh tế biển vì
hoạt động kinh tế biển rất đa dạng
để đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền biển đảo
tài nguyên biển nước ta rất dồi dào
tài nguyên biển nước ta đang bị suy thoái nhanh
Nội dung nào sau đây không đúng về kinh tế biển của nước ta?
Khu du lịch Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn thuộc tỉnh Quảng Ninh
Nghề làm muối phát triển mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Hầu hết các tỉnh và thành phố ở ven biển đều có cảng
Việc đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh đầu tư phát triển
Huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ngãi là
Vân Đồn
Lý Sơn
Phú Quý
Côn Đảo
Để tạo thế mở cửa cho các tỉnh duyên hải và nền kinh tế cả nước, chúng ta phải
đẩy mạnh việc thăm dò và khai thác dầu khí
phát triển nhiều loại hình du lịch biểnđảo
xây dựng và cải tạo hệ thống cảng biển
tăng cường việc đánh bắt xa bờ
Để tạo sự phát triển ổn định, khai thác có hiệu quả tiềm năng biển, nước ta cần phải
phát triển hài hòa cả nuôi trồng và khai thác
đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ
bảo vệ môi trường biển
giải quyết các vấn đề tranh chấp trênBiển Đông
Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn, không phải vì các đảo là
nơi có dân cư đông, phát triển công - nông nghiệp đều thuận lợi
cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa của nước ta
căn cứ để tiến ra khai thác biển, hải đảo và thềm lục địa trong thời đại mới
hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền nước ta
Kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta, vì
nước ta có tới 28 tỉnh thành giáp biển
kinh tế biển đóng góp ngày càng lớn trong GDP của cả nước
biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông, du lịch
biển giàu tài nguyên khoáng sản, hải sản
Cảng nước sâu gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đã được xây dựng là
Nghi Sơn
Cửa Lò
Hải Phòng
Cái Lân
Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta
là vùng biển được quy định nhằm bảo đảm chủ quyền trên biển
có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở
có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở
là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển
Ý nghĩa của việc tăng cường đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước có liên quan trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa không phải là
xác lập chủ quyền nước ta trên các vùng biển và thềm lục địa mới
giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nước ta
nhân tố tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vực
bảo vệ được lợi ích chính đáng của Nhà nước và nhân dân ta
Điều kiện thuận lợi của vùng biển nước ta để phát triển du lịch biển - đảo là
sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài
có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt
nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông
có nhiều sa khoáng và thềm lục địa có dầu mỏ
Khu du lịch biển Hạ Long - Cát Bà – Đồ Sơn nằm ở các tỉnh
Quảng Ninh và Thanh Hóa
Quảng Ninh và Hải Phòng
Thái Bình và Nam Định
Hải Phòng và Ninh Bình
Nguyên nhân chủ yếu nhất làm cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ ở nước ta ngày càng phát triển là do
nguồn lợi sinh vật biển ngày càng phong phú
cơ sở chế biến thủy sản ngày càng phát triển
tàu thuyền và ngư cụ ngày càng hiện đại hơn
lao động có kinh nghiệm ngày càng đông
Vùng trọng điểm kinh tế không đòi hỏi phải có đặc điểm nào sau đây?
Tập trung nhiều tỉnh thành, trong đó có một đô thị loại I làm hạt nhân
Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, có tốc độ phát triển nhanh
Phải có khả năng thu hút các ngành mới về công nghệ và dịch vụ
Hội tụ nhiều thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư
Một trong những đặc điểm của vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta là
có tỉ trọng nhỏ trong tổng GDP của quốc gia
tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước
phạm vi gồm nhiều tỉnh, ranh giới ổn định
khả năng thu hút vốn đầu tư còn nhiều hạn chế
Vùng kinh tế trọng điểm không phải là vùng
có tỉ trọng lớn trong GDP cả nước
baogồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố
có ranh giới ổn định
hộitụ đầy đủ các thế mạnh
Ba cực phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
HàNội - Nam Định - Hải Phòng
Bắc Ninh - Hải Phòng - Quảng Ninh
HàNội, Thái Nguyên, Việt Trì
Một trong ba tỉnh tham gia vào vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc từ sau năm 2000 là
Thái Bình.
Hải Dương
Bắc Ninh
Quảng Ninh
Thế mạnh tương đồng nhất giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là
lịch sử khai thác lâu đời
có nguồn lao động lớn, chất lượng cao
cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tốt và đồng bộ
tiềm lực kinh tế mạnh nhất, trình độ phát triển kinh tế cao nhất
So với hai vùng còn lại, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam không có đặc điểm
chiếm tỉ lệ cao về kim ngạch xuất khẩu so với cả nước
mức đóng góp cho GDP cả nước cao hơn rất nhiều
đứng đầu về tốc độ tăng trưởng
trong cơ cấu theo ngành, dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc bao gồm các tỉnh và thành phố
HàNội, HưngYên,Hải Dương,Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc,Hòa Bình
HàNội, HưngYên,Hải Dương,Hải Phòng, QuảngNinh, Vĩnh Phúc,Bắc Ninh
HàNội, HưngYên,Hải Dương,Hải Phòng, QuảngNinh, Vĩnh Phúc,Phú Thọ
HàNội, HưngYên,Hải Dương,Hải Phòng, QuảngNinh, Vĩnh Phúc,Nam Định
Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có một tỉnh tham gia vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là
Bến Tre
Tiền Giang
Long An
Cần Thơ
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm các tỉnh và thành phố nào?
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Long An, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Long An, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh
TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Vĩnh Long
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang
Bốn tỉnh mới nhập vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sau năm 2000 là
Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang
Đồng Nai, Đồng Tháp, Bình Dương, Bình Phước
Tây Ninh, Trà Vinh, Long An, Bình Phước
Bến Tre, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương
Phát biểu nào sau đây không đúng với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc?
Có trữ lượng dầu khí đứng đầu cả nước
Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta
Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm
Phạm vi của vùng thay đổi theo thời gian
Nội dung nào sau đây không đúng với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung?
Có thế mạnh tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng
Là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên và Nam Lào
Chất lượng nguồn lao động cao đứng đầu cả nước
Ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía bắc và phía nam
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm các tỉnh và thành phố
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên
Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi
Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa
Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định
Đặc điểm nổi bật của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc so với các vùng kinh tế trọng điểm khác ở nước ta là
số dân đông nhất
diện tích nhỏ nhất
số tỉnh, thành phố ít nhất.
có ít thành phố trực thuộc trung ương nhất
Tam giác tăng trưởng công nghiệp của vùng trọng điểm kinh tế phía Nam là
TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà và Vũng Tàu
TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Tiền Giang
TP. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Long An
Bình Phước, Vũng Tàu, Biên Hoà
Vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta không có đặc điểm nào sau đây?
Hội tụ đầy đủ các thế mạnh kinh tế
Ranh giới có thể thay đổi theo thời gian
Có sức hấp dẫn lớn các nhà đầu tư
Chiếm tỉ trọng nhỏ trong GDP cả nước
Phương hướng phát triển công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nâng cao vị thế của vùng không phải là
đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm
phát triển các khu công nghiệp tập trung
phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp chất lượng cao
phát triển các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường
So với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc thì vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
có diện tích lớn hơn nhưng GDP thì nhỏ hơn
lớn hơn cả về diện tích, dân số và GDP
có diện tích và GDP lớn hơn
GDP lớn hơn; diện tích và dân số nhỏ hơn
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có đặc điểm là
phân bố dọc theo quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất
có tài nguyên biển giàu có nhất trong 3 vùng trọng điểm
vị trí địa lí không thuận lợi cho việc giao lưu quốc tế
có cơ cấu GDP theo ngành kinh tế tiến bộ nhất trong 3 vùng
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung không có đặc điểm nào sau đây?
Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ
Tốc độ tăng trưởng chậm hơn hai vùng còn lại
Đóng góp cho GDP cả nước thấp hơn nhiều so với 2 vùng còn lại
Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về nông - lâm - ngư nghiệp
Thế mạnh hàng đầu của vùng kinh íế trọng điểm miền Trung là
vị trí cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào
phát triển các cảng nước sâu gắn với khu công nghiệp tập trung
khai thác rừng và trồng rừng; công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản
khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng
Tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là
dầu khí
than đá
quặng bôxit
đất đỏ badan
Đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong những năm tới
chỉ đầu tư phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm
khai thác và nuôi trồng thủy sản biển sẽ là ngành động lực cho sự phát triển
công nghiệp vẫn sẽ là động lực cho sự phát triển
chuyển dần từ khu vực công nghiệp sang khu vực dịch vụ
Trong 3 vùng kinh tế trọng điểm thì vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có
số tỉnh thành tham gia nhiều nhất
ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất
tỉ lệ dân thành thị cao nhất
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất
Hướng phát triển chủ yếu trong công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam không phải là
phát triển các ngành công nghiệp cơ bản
phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao
tiếp tục đẩy mạnh các ngành thương mại, ngân hàng, du lịch,...
hình thành hàng loạt khu công nghiệp tập trung
Vùng kinh tế trọng điếm miền Trung không có đặc điểm
nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa phía bắc và phía nam đất nước
nền nông nghiệp có tính sản xuất hàng hoá chất lượng cao
thế mạnh hàng đầu là khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng
sẽ hình thành các ngành công nghiệp có lợi thế về tải nguyên và thị trường
Ba cực tạo thành tam giác tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ là
Vũng Tàu - TP. Hồ Chí Minh - Long An
Biên Hoà - Tây Ninh - Long An
Vũng Tàu - Bình Dương – LongAn
TP. Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu
Trong ba vùng kinh tế trọng điểm nước ta, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có
diện tích nhỏ nhất
dân số lớn nhất
lịch sử khai thác lâu đời nhất
số tỉnh và thành phố ít nhất
Vùng kinh tếtrọng điểm phía Bắc không có đặc điểm nào sau đây?
Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm, nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc
Nguồn lao động có số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước
Có tiềm năng đặc biệt phát triển công nghiệp dầu khí
Có quốc lộ 5 và 18 gắn kết Bắc Bộ và cụm cảng Hải Phòng - Cái Lân
Thế mạnh tương đồng nhất của ba vùng kinh tế trọng điểm nước ta là
trình độ dân trí và mức sống của dân cư tương đối cao
là các trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học - kĩ thuật hàng đầu của đất nước
là nơi tập trung các đô thị lớn nhất nước ta
có những thuận lợi nhất cả nước về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật
Đặc điểm của vùng kinh tế trọng điểm không phải là
có tỉ trọng lớn trong tổng GDP, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác
bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và có ranh giới ổn định tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế
hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư
có khả năng thu hút các ngành mớivềcông nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộngra toànquốc
Căn cứ vào Atlat Địalí Việt Nam trang13,đỉnh núi cao nhất ở miền Bắc và ĐôngBắcBắcBộ là
Mẫu Sơn
Tây Côn Lĩnh
Pu Tha Ca
Phia Oắc
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, loại đất chiếm diện tích lớn nhất ở Đông Nam Bộ là
đất phèn
đất phù sa sông
đất xám trên phù sa cổ
đất feralit trên đá vôi
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, phần lớn đất vùng Đồng bằng sông Hồng là loại đất
phi nông nghiệp
trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả
mặt nước nuôi trồng thủy sản
trồng cây lương thực, thực phẩm, cây hàng năm
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, phần lớn diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả của nước ta tập trung ở vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, các tỉnh thuộc Tây Nguyên có GDP bình quân tính theo đầu người năm 2007 từ trên 9-12 triệu đồng là
Đắk Nông, Lâm Đồng
Đắk Lắk, Đắk Nông
Kon Tum, Đắk Lắk
Gia Lai, Đắk Lắk.
Căn cứ vào Atlat Địalí Việt Nam trang 29, các sông ở Đồng bằng sôngCửu Longkhông baogồm
sông Bé
sông Tiền
sông Vàm cỏ Tây
sông Vàm cỏ Đông
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, đất phù sa ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long phân bố ở
Đồng Tháp Mười
Tứ giác Long Xuyên
dọc sông Tiền, sông Hậu
bán đảo Cà Mau
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, huyện đảo Phú Quốc thuộc tỉnh
Kiên Giang.
An Giang
Cà Mau
Bạc Liêu
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 29, sông Hậu chảy ra Biển Đông qua các cửa
Ba Lai, Hàm Luông
Cửa Tiểu, Cửa Đại
Cổ Chiên, Cung Hầu
Định An, Tranh Đề
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, khu kinh tế cửa khẩu không thuộc vùng Bắc Trung Bộ là
Tây Trang
cầu Treo
Cha Lo
Lao Bảo
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, cây công nghiệp không phải sản phẩm chuyên môn hóa của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là
điều
bông
chè
thuốc lá
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, cảng biển không thuộc vùng Bắc Trung Bộ là
Cửa Lò
Dung Quất
Vũng Áng
Chân Mây
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, các tỉnh của Tây Nguyên có tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh trên 60% là
Gia Lai, Đắk Lắk
Đắk Lắk, Đắc Nông
Kom Tum, Lâm Đồng
Lâm Đồng, Ninh Thuận
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 27, các khu kinh tế ven biển không thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là
Chu Lai, Dung Quất
Nhơn Hội, Vân Phong
Nam Phú Yên
Chân Mây - Lăng Cô
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 30, trung tâm công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có giá trị trên 40 nghìn tỉ đến 120 nghìn tỉ đồng là
Hà Nội
Bắc Ninh
Hạ Long
Hải Phòng
Căn cứ vào Atlaí Địa lí Việt Nam trang 17, tỉnh có bình quân GDP/người thấp nhất ở vùng Đông Nam Bộ là
Tây Ninh
Bình Phước
Đồng Nai
Bình Dương
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 30, các trung tâm công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có giá trị trên 40 nghìn tỉ đến 120 nghìn tỉ đồng không bao gồm
Thủ Dầu Một
Mĩ Tho
Biên Hòa
Vũng Tàu
Cho bảng số liệu:
|
SỐ LƯỢNG TRÂU, BÒ, LỢN CỦA CẢ NƯỚC, TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Căn cứ bảng số liệu và số liệu đã qua xử lí để trả lời các câu hỏi từ 259 đến 264:
CNhận xét nào không đúng về tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn của cả nước và Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Số lượng gia súc của cả nước và trung du miền núi Bắc Bộ ngày càng tăng
Trung du miền núi Bắc Bộ có đàn trâu lớn nhất cả nước
Đàn lợn của cả nước và Trung du miền núi Bắc Bộ tăng nhanh hơn đàn bò
Đàn trâu của cả nước và Trung du miền núi Bắc Bộ có xu hướng giảm
So với năm 2000, số lượng trâu của cả nước và của Trung du miền núi Bắc Bộ năm 2014 đạt lần lượt là
105,3% và 116,7%.
105,3% và 116,7%.
77,03% và 80,31 %.
87,03% và 90,31 %
So với năm 2000, số lượng bò của cả nước và của Trung du miền núi Bắc Bộ năm 2014 tăng lên lần lượt là
115,6% và 126,7%.
126,8% và 139,6%.
123,6% và 127,7%.
127,3% và 137,6%
So với năm 2000, số lượng lợn của cả nước và của Trung du miền núi Bắc Bộ năm 2014 tăng lên lần lượt là
116,5% và 116,7%.
124,5% và 142,1%.
132,5% và 162,1%.
121,8% và 162,2%
Vào năm 2000, so với cả nước, số lượng trâu, bò, lợn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ chiếm lần lượt là
15,8%, 20,2% và 53,9%.
53,9%;15,8% và 20,2%.
53,9%; 20,2% và 15,8%.
20,2%,53,9% và 15,8%.
Vào năm 2014, so với cả nước, số lượng trâu, bò, lợn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ chiếm lần lượt là
55,9%, 24,8% và 17,4%.
17,4%;24,8% và 55,9%.
55,9%, 17,4% và 24,8%.
17,4%;24,8% và 55,9%.
Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CAO SU CỦA ĐÔNG NAM BỘ VÀ CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 1990 – 2014
(Đơn vị : nghìn ha)
|
Năm |
1990 |
1995 |
2000 |
2005 |
2008 |
2010 |
2014 |
|
Cả nước |
221,5 |
278,4 |
413,8 |
482,7 |
631,5 |
740,5 |
978,9 |
|
Đông Nam Bộ |
72,0 |
213,2 |
272,5 |
306,4 |
395,0 |
433,9 |
626,5 |
Nhận xét nào sau đây không đúng về diện tích gieo trồng cao su của cả nước và Đông Nam Bộ giai đoạn 1985-2014?
Diện tích gieo trồng cây cao su của cả nước và Đông Nam Bộ đều tăng.
Diện tích gieo trồng cây cao su của cả nước tăng chậm hơn Đông Nam Bộ.
Năm 2014, trong cơ cấu diện tích gieo trồng cao su của cả nước, Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng nhỏ.
Tỉ trọng diện tích cây cao su của Đông Nam Bộ trong tổng diện tích cây cao su của cả nước ngày càng tăng.
Diện tích trồng cao su của Đông Nam Bộ so với cả nước năm 1990 và năm 2014 lần lượt là
33,5% và 56%.
35,3% và 63,7%.
30,7% và 62,3%.
32,5% và 64,0%.
So với năm 1990, diện tích trồng cao su của cả nước ta năm 2014 tăng lên
3,3 lần
4,3 lần
3,4 lần
4,4 lần
So với năm 1990, diện tích trồng cao su của Đông Nam Bộ năm 2014 tăng lên
6,5 lần
8,7 lần
7,7 lần
8,9 lần
Để thể hiện sự tăng trưởng diện tích trồng cao su của cả nước và Đông Nam Bộ giai đoạn 1990 - 2014, thích hợp nhất là sử dụng biểu đồ
cột.
đường.
tròn
miền
Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi tỉ trọng diện tích cao su của Đông Nam Bộ so với cả nước trong giai đoạn 1990 - 2014 là
miền.
cột
tròn.
đường.
