220+ câu trắc nghiệm Vận tải đa phương thức có đáp án - Phần 5
30 câu hỏi
Ưu điểm của vận tải đa phương thức
Khả năng vận tải từ cửa thông qua việc sử dụng những công nghệ mới nhất trong vận tải và thông tin.
Tạo một đầu mối duy nhất, một chứng từ duy nhất.
Những thủ tục xuất nhập khẩu và hải quan đơn giản nhất nhằm giảm đến mức thấp nhất chi phí bỏ ra.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Nhược điểm của vận tải đa phương thức
Tổ chức vận chuyển khá phức tạp, quy tắc luật pháp quốc tế về vận tải đa phương thức chưa áp dụng thống nhất.
Phát triển vận tải đa phương thức đòi hỏi đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng, là một trở ngại lớn cho các nước đang phát triển.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Combined Transport B/L hoặc Bill of Lading for Combined Transport Shipment or Port to Port Shipment
Do hãng tàu phát hành.
Vừa dùng cho vận tải biển vừa dùng cho vận tải đa phương thức.
Được sử dụng rộng rãi trong vận tải đa phương thức.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Vai trò của vận tải đường biển trong vận tải đa phương thức đối với buôn bán quốc tế
Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.
Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế.
Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Ưu điểm của vận tải đường biển trong vận tải đa phương thức là
Năng lực vận chuyển rất lớn, giá thành thấp.
Thích hợp với việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế.
Tiêu thụ nhiên liệu thấp.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Nhược điểm của vận tải biển trong vận tải đa phương thức là
Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và điều kiện hàng hải.
Tốc độ vận chuyển chậm.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Trường hợp vận chuyển hàng hoá bằng đường biển trong vận tải đa phương thức
Cự ly vận chuyển xa, thời gian vận chuyển tương đối dài.
Để giảm cước phí vận tải, hạ giá thành hàng hoá.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Ưu điểm của vận chuyển hàng không trong vận tải đa phương thức
Tuyến đường trong vận tải hàng không là không trung và hầu như là đường thẳng.
Tốc độ cao.
Vận tải hàng không an toàn hơn so với vận tải đường biển.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Nhược điểm của vận chuyển hàng không trong vận tải đa phương thức
Chi phí đầu tư xây dựng cao.
Giá cước cao.
Không thích hợp cho việc vận chuyển hàng hoá có khối lượng lớn, hàng cồng kềnh, hàng lỏng.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Trường hợp áp dụng vận chuyển hàng không trong vận tải đa phương thức
Hàng hoá đòi hỏi phải giao nhanh.
Hàng hoá dễ hư hỏng.
Hàng hoá có giá trị cao.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Giấy gửi hàng đường hàng không (Airwaybill – AWB) là:
Chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không do người gửi hàng lập.
Chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không được ký bởi người chuyên chở hoặc đại diện của họ được xác nhận việc nhận hàng để chở bằng máy bay.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Chức năng của Giấy gửi hàng đường hàng không:
Là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên chở và người gửi hàng.
Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng.
Là bằng chứng kê khai hải quan của hàng hoá, là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hoá.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Vận đơn chủ (Master AWB) là:
Loại vận đơn mà hãng hàng không cấp cho người gom hàng.
Loại vận đơn mà hãng hàng không cấp cho người gửi hàng.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Vận đơn của người gom hàng (House AWB) là:
Loại vận đơn người gom hàng cấp cho người gửi hàng lẻ để người gửi hàng đi nhận hàng ở sân bay đích.
Loại vận đơn hãng hàng không cấp cho người gửi hàng để người gửi hàng đi nhận hàng ở sân bay đích.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Tại sân bay đích:
Người gom hàng dùng MAWB để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không.
Người gom hàng chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ.
Người gom hàng thu hồi vận HAWB mà chính mình phát hành cho người gửi hàng ở sân bay đi.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Theo công ước Warsaw 1929, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyển bằng máy bay. Vận chuyển bằng máy bay bao gồm:
Giai đoạn mà hàng hoá nằm trong sự bảo quản của người chuyên chở hàng không ở cảng hàng không, ở trong máy bay.
Giai đoạn mà hàng hoá nằm trong sự bảo quản của người chuyên chở hàng không ở cảng hàng không ở bất cứ nơi nào nếu máy bay phải hạ cánh ngoài cảng hàng không.
Vận chuyển bằng máy bay không mở rộng tới bất kỳ việc vận chuyển nào bằng đường bộ, đường biển hoặc đường sông tiến hành ngoài cảng hàng không.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Theo công ước Warsaw 1929, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về:
Thiệt hại trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá trong quá trình vận chuyển hàng không.
Thiệt hại xảy ra do chậm trong quá trình vận chuyển hàng hoá bằng máy bay.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Theo công ước Warsaw 1929, người chuyên chở không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại hàng hoá:
Nếu anh ta chứng minh được rằng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh thiệt hại hoặc đã không thể áp dụng được những biện pháp như vậy trong khả năng của mình.
Nếu anh ta chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra do lỗi trong việc vận hành máy bay mà anh ta và đại lý của anh ta đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Theo công ước Warsaw 1929, giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng hoá đối với hàng hoá và hành lý ký gởi là:
250 Fr vàng (tương đương với 17 SDR hay 20 USD) cho mỗi kg hàng hoá bị mất.
Trường hợp người gửi hàng đã kê khai giá trị hàng hoá khi giao hàng cho người chuyên chở, người chuyên chở sẽ bồi thường theo giá trị kê khai, nếu giá trị kê khai đó chính xác.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Theo công ước Warsaw 1929, trong trường hợp thiệt hại, người được quyền nhận hàng phải:
Khiếu nại người vận chuyển ngay lập tức sau khi đã phát hiện ra thiệt hại.
Chậm nhất 7 ngày sau ngày nhận hàng.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Theo công ước Warsaw 1929 thì việc khởi kiện có thể được tiến hành tại:
Toà án của một trong các bên ký công ước.
Toà án, nơi ở cố định của người vận chuyển.
Nơi có trụ sở kinh doanh chính của người vận chuyển, hoặc nơi người vận chuyển có trụ sở mà hợp đồng được ký, hoặc toà án có thẩm quyền tại nơi hàng đến.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Trong vận tải đường bộ liên quan đến yêu cầu của vận tải đa phương thức, tiêu chuẩn H.30 nghĩa là cầu đủ khả năng cho phép ô tô chở hàng có:
Tải trọng 8 tấn trở xuống.
Tải trọng 16 tấn trở xuống.
Tải trọng 35 tấn trở xuống.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Trong vận tải đường bộ liên quan đến yêu cầu của vận tải đa phương thức, tiêu chuẩn đường cấp 3 là mặt đường được trải nhựa hoặc bê tông nhựa có thể chịu được trọng tải của các loại xe:
Từ 20 tấn trở xuống.
Từ 16 tấn trở xuống.
Từ 35 tấn trở xuống.
Cả 3 câu trên đều sai.
Trên các tuyến đường bộ liên quan đến yêu cầu của vận tải đa phương thức, để đảm bảo an toàn cho xe cộ đi lại khi chở hàng thì khoảng không từ mặt cầu, mặt đường tới vật cản thấp nhất phải đủ tiêu chuẩn độ cao từ:
4.5m trở lên.
4.2m trở lên.
4m trở lên.
Cả 3 câu trên đều sai.
Cơ sở hạ tầng của vận tải đường bộ phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định sau mới đem lại hiệu quả cho vận tải đa phương thức:
Đối với các tuyến miền núi, bán kính cong tối thiểu phải đảm bảo là 25m.
Ở đồng bằng, bán kính cong của đường phải đảm bảo tối thiểu là 130m, độ dốc khoảng 6-7%.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Cơ sở hạ tầng của vận tải đường sắt liên quan đến yêu cầu của vận tải đa phương thức là:
Đường ray, nhà ga.
Thiết bị.
Bãi chứa hàng.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Các tuyến đường sắt liên quan đến yêu cầu của vận tải đa phương thức thường xây dựng theo các khổ khác nhau:
Loại khổ hẹp 1m.
Loại khổ rộng 1.435m.
Loại khổ đường nào cũng thích ứng được trong vận tải đa phương thức.
Cả 3 câu trên đều đúng.
MTO có tàu (Vessel Operating MTOs) là:
Các chủ tàu biển, kinh doanh khai thác tàu biển nhưng mở rộng kinh doanh cả dịch vụ vận tải đa phương thức.
Các chủ tàu này không sở hữu và khai thác các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt và đường hàng không.
Phải ký hợp đồng để chuyên chở trên các chặng vận tải khác ngoài vận tải biển nhằm hoàn thành hợp đồng vận tải đa phương thức.
Cả 3 câu trên đều đúng.
MTO không có tàu (Non Vessel Operating MTOs) là:
Chủ sở hữu một trong các phương tiện vận tải khác không phải là tàu.
Họ cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, do đó phải đi thuê các loại phương tiện vận tải nào mà họ không có.
Những người kinh doanh dịch vụ liên quan đến vận tải như giao nhận, gom hàng, bốc dỡ, kho hàng.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Dịch vụ vận tải đa phương thức ngày càng phát triển phổ biến và trở thành xu thế tất yếu trong thời kì container hoá do những lý do sau:
Xu thế tiêu chuẩn hàng hoá về vận chuyển container.
Tận dụng ưu thế và quy mô và ưu điểm của các phương tiện vận tải.
Hiệu quả về chi phí khi kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
Cả 3 câu trên đều đúng.








