220+ câu trắc nghiệm Vận tải đa phương thức có đáp án - Phần 4
25 câu hỏi
Theo Bản quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức của UNCTAD, MTO được miễn trách nhiệm trong trường hợp:
Hàng hoá bị mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng do những sơ suất, hành vi lỗi lầm của thuyền trưởng, thuỷ thủ, hoa tiêu… trong việc điều khiển và quản trị tàu (khi hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa).
Hàng hoá bị cháy, trừ trường hợp người chuyên chở có lỗi thực sự hoặc cố ý.
Cả 2 câu (A) và (B) đều đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) đều sai.
Theo Bản quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức của UNCTAD, đồng tiền để tính giới hạn trách nhiệm là:
Đồng GBP của Anh Quốc.
Đồng SDR của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF.
Đồng tiền USD của Hoa Kỳ.
Đồng tiền quốc gia của người thuê tàu.
Theo Bản quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức của UNCTAD, thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở:
Kể từ khi người chuyên chở đã nhận hàng để chở (Take charge of the goods) tại cảng xếp hàng cho đến khi đã giao hàng (delivered) tại cảng dỡ hàng.
Kể từ khi hàng được xếp lên tàu tại cảng đi cho đến khi hàng được dỡ khỏi tàu tại cảng đến.
Trước khi hàng xếp lên tàu.
Kể từ khi MTO đã nhận hàng để chở cho đến khi MTO giao hàng cho người nhận.
Theo Bản quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức UNCTAD, trong trường hợp tổn thất rõ rệt, người khiếu nại phải gửi thông báo bằng văn bản cho MTO trong thời hạn:
Ngay trong ngày nhận hàng.
Không muộn hơn ngày làm việc sau ngày hàng được giao cho người nhận.
Trong vòng 1 ngày sau khi nhận hàng.
Cả 3 câu trên đều sai.
Theo Bản quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức UNCTAD, trong trường hợp tổn thất không rõ rệt, người khiếu nại phải thông báo bằng văn bản cho MTO trong thời hạn:
Trong vòng 6 ngày liên tục sau ngày hàng được giao cho mình.
Ngay trong ngày nhận hàng.
Không muộn hơn ngày làm việc sau ngày hàng được giao cho người nhận.
Trong vòng 1 ngày sau khi nhận hàng.
Theo Bản quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức của UNCTAD, trong trường hợp chậm giao hàng, người khiếu nại phải gửi thông báo bằng văn bản cho MTO trong thời hạn:
Trong vòng 60 ngày liên tục sau ngày hàng hoá được giao cho người nhận.
Sau ngày người nhận nhận được thông báo là đã giao hàng.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Theo Bản quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức của UNCTAD, thời hạn để kiện MTO là:
Trong vòng 9 tháng kể từ ngày giao hàng hoặc từ ngày hàng hoá đáng lẽ phải được giao cho người nhận.
Việc thụ lý các vụ kiện (thời hiệu tố tụng) có thể được tiến hành trong thời hạn 2 năm.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Theo Bản quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức của UNCTAD, cơ quan giải quyết tranh chấp là:
Toà án.
Trọng tài.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Theo Incoterms 2010, những điều kiện nào qui định người mua phải thuê phương tiện vận tải?
EXW, FCA, CPT, CIP.
EXW, FCA, FAS, FOB.
FOB, CIF, DAT, DAP.
EXW, FCA, FAS, CFR.
Theo Incoterms 2010, những điều kiện nào qui định người bán phải thuê phương tiện vận tải?
EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP.
FOB, CFR, CPT, CFR.
FOB, CFR, CPT, CIP.
CPT, CIP, DAT, DAP, DDP, CFR, CIF.
Khi giao hàng đóng trong container, nhà xuất khẩu nên sử dụng điều kiện nào sau đây thay thế cho CIF:
CIP.
CPT.
CFR.
FCA.
Khi giao hàng đóng trong container, nhà xuất khẩu nên sử dụng điều kiện nào sau đây thay thế cho CFR:
CIP.
CPT.
CFR.
FCA.
Khi giao hàng đóng trong container, nhà xuất khẩu nên sử dụng điều kiện nào sau đây thay thế cho FOB:
CIP.
CPT.
CFR.
FCA.
Hàng Freehand là hàng:
Người bán book tàu và trả cước.
Người mua book tàu và trả cước.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Hàng nominated là hàng:
Người bán book tàu và trả cước.
Người mua book tàu và trả cước.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Phiếu EIR (Equipment Interchange Receipt) là:
Phiếu giao nhận container.
Phiếu ghi tình trạng của container.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Phiếu EIR là:
Do hãng tàu cung cấp cho chủ hàng tại cảng.
Dùng để chủ hàng lấy hàng tại cảng.
Dùng để chủ hàng đóng hàng tại cảng.
Cả 3 câu trên đều đúng.
Phí Handling (Handling fee) là:
Phí do các công ty giao nhận hàng đặt ra để thu shipper.
Phí do các công ty giao nhận hàng đặt ra để thu consignee.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Phụ phí xếp dỡ tại cảng thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu cảng…, gọi là phí:
THC (Terminal Handling Charge).
CIC (Container Imbalance Charge).
EIS (Equipment Imbalance Surcharge).
CFS (Container Freight Station).
Phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập, gọi là phí:
CIC (Container Imbalance Charge).
EIS (Equipment Imbalance Surcharge).
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, gọi là phí
COD (Charge of Destination).
EIS ( Equipment Imbalance Surcharge).
CFS (Container Freight Station).
PCS (Port Congestion Surcharge).
Phí Dem (Demurrge) là
Phí lưu container tại bãi/cảng.
Phí lưu container tại kho riêng của khách hàng.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Phí Det ( Detention) là
Phí lưu container tại cảng/bãi.
Phí lưu container tại kho riêng của khách hàng.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.
Phí D/O ( Delivery Order) là
Phí lấy lệnh giao hàng.
Phí chứng từ để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng xuất khẩu.
Phí chỉnh sửa B/L.
Cả 3 câu đều sai.
STORAGE charge là
Phí lưu bãi do cảng thu từ chủ hàng.
Phí lưu bãi do hãng tàu thu từ chủ hàng.
Cả 2 câu (A) và (B) đúng.
Cả 2 câu (A) và (B) sai.








