50 câu hỏi
Theo nghị quyết 37/CP ngày 20/6/1996 của chính phủ, mục tiêu sức khoẻ trẻ em đến năm 2020 là:
Hạ tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi < 15 – 18 % o vào năm 2020
Hạ tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi < 18 – 20 % o vào năm 2020
Hạ tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi < 20– 25 % o vào năm 2020
Hạ tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi < 9 – 12 % o vào năm 2020.
Mục tiêu sức khoẻ trẻ em đến năm 2020 là gì? (Theo nghị quyết 37/CP ngày 20/6/1996 của chính phủ)
Hạ thấp tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi < 15% vào năm 2020.
Hạ thấp tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi < 20% vào năm 2020.
Hạ thấp tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi < 10% vào năm 2020.
Hạ thấp tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi < 18% vào năm 2020.
Phấn đấu chiều cao trung bình của nam và nữ đạt vào năm 2020.
160cm và nữ là 150 cm
162cm và nữ là 152 cm
165cm và nữ là 155 cm
169cm và nữ là 159 cm
Hiện nay năm 2000 chúng ta đã thanh toán xong bệnh:
Thiếu iode
Bệnh bại liệt
Bướu cổ
Thương hàn
Chương trình phòng thấp là một chương trình quốc gia về chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em.
Đúng
Sai
Các chương trình y tế quốc gia về chăm sóc sức khoẻ trẻ em bao gồm, ngoại trừ:
Chương trình phòng chống bệnh bại liệt
Chương trình phòng thấp, chương trình phòng chống SDD
Chương trình phòng chống thiếu vitamin A
Chương trình phòng chống thương hàn
Năm 2000 chúng ta đã thanh toán xong bệnh bại liệt là:
Đúng
Sai
Thời kỳ thai là thời kỳ:
Từ lúc noãn được thụ tinh cho đến khi sinh
Từ tháng thứ 3 đến lúc sinh
Từ tháng thứ 2 đến lúc sinh
Không câu nào đúng
Thời kỳ bú mẹ hay nhũ nhi bắt đầu từ lúc trẻ 1 tháng cho đến khi:
Trẻ được 12 tháng tuổi
Trẻ được 24 tháng tuổi
Trẻ được 3 tuổi
Trẻ ngưng bú mẹ
Trẻ sinh ra dễ bị các dị tật nếu trong ba tháng đầu của thai kỳ mẹ bị nhiễm các chất độc hoặc nhiễm một số các loại virus vì:
Nhau thai trong giai đoạn này rất dễ bị chất độc và các loại virus thâm nhập
Phôi đang trong quá trình biệt hoá
Phôi đang trong quá trình lớn lên
Tất cả đều đúng
Tác nhân nào sau đây không thuộc vào nhóm các tác nhân hay gây dị tật cho thai nhi trong 3 tháng đầu (TORCH):
Retrovirus
Toxoplasma
Virus gây bệnh sởi Đức
Cytomegalovirus
Lý do khiến các bà mẹ lớn tuổi dễ sinh con bị các dị hình nhiễm sắc thể là:
Hiện tượng đột biến gen gia tăng theo tuổi
Sức đề kháng của mẹ đối với các loại virus gây dị dạng cho thai nhi bị giảm
Các điều kiện về nội mạc tử cung và hóc môn không còn phù hợp cho phôi
Trứng chịu nhiều nguy cơ do phơi nhiễm lâu dài với các yếu tố có hại
Trong thời kỳ thai, yếu tố cần quan tâm hàng đầu đối với bà mẹ là:
Tránh uống kháng sinh
Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ và tăng cân đúng quy định
Tránh tiếp xúc với tia X
Tất cả đều đúng
Biến đổi chủ yếu để trẻ sơ sinh thích nghi được với cuộc sống ngoài tử cung là:
Trẻ bắt đầu thở bằng phổi
Võ não luôn trong trạng thái ức chế
Tuần hoàn chính thức thay cho tuần hoàn rau thai
Các câu A và C đúng
Trong giai đoạn mới sinh, trẻ được miễn dịch khá tốt đối với các bệnh do virus là nhờ:
Trẻ nhận được nhiều IgG từ mẹ truyền qua rau thai
Trẻ nhận được nhiều IgA trong sữa mẹ
Trẻ nhận được nhiều interferon từ mẹ tryền qua rau thai
Tất cả đều đúng
Trong thời kỳ bú mẹ, sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ vì:
Sữa mẹ có tác dụng bảo vệ trẻ chống lại bệnh tật
Sữa mẹ cung cấp cho trẻ nhiều acid amin thiết yếu
Nhu cầu về thức ăn cao hơn ở người lớn trong khi đó chức năng của bộ máy tiêu hoá còn yếu, các men tiêu hoá còn kém
Các câu A và C đúng
Trong 6 tháng đầu đời, trẻ ít bị các bệnh như sởi, bạch hầu vì:
Lượng IgG từ mẹ truyền sang vẫn còn ở mức độ khá cao
Lượng IgM từ mẹ truyền sang vẫn còn ở mức độ khá cao
Lượng IgGA từ mẹ truyền sang vẫn còn ở mức độ khá cao
Lượng IgE từ mẹ truyền sang vẫn còn ở mức độ khá cao
Trẻ nhũ nhi không có khả năng chống nóng như người lớn vì:
Các tuyến mồ hôi chưa hoạt động hoàn chỉnh
Diện tích da của trẻ tương đối rộng hơn người lớn
Trung tâm điều nhiệt chưa hoàn chỉnh
Không câu nào đúng
Trong thời kỳ răng sữa, các bệnh lý hay gặp ở trẻ là:
Các bệnh dị ứng
Các bệnh nhiễm trùng sởi, ho gà, bạch hầu
Suy dinh dưỡng
Các câu A, B đúng
Chỉ ra một điểm không đúng trong số các đặc điểm thời kỳ phôi:
Mẹ không đủ dinh dưỡng trong giai đoạn này trẻ sinh ra dễ có cân nặng thấp lúc sinh E. Nếu mẹ bị nhiễm các virus (TORCH) thì con dễ bị dị tật
Nếu mẹ bị nhiễm các hoá chất độc thì con dễ bị dị tật
Noãn được biệt hoá nhanh chóng để thành thai nhi
Là 3 tháng đầu của thai kỳ
Đặc điểm của thời kỳ thai là:
Mẹ không đủ dinh dưỡng hay tăng cân kém trong giai đoạn này làm cho trẻ sinh ra sẽ bị chậm phát triển trí tuệ
Dinh dưỡng của thai nhi được cung cấp từ người mẹ qua rau thai
Mẹ tăng cân qua nhiều trong giai đoạn này trẻ sinh ra dễ bị đái đường
Tính từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 9
Nếu mẹ bị nhiễm loại virus nào sau đây sau trong thời kỳ phôi thì con dễ bị dị tật bẩm sinh:
Virus gây bệnh sởi
Retrovirus
Coronavirus
Toxoplasma
Đặc điểm nào sau đây không phù hợp với thời kỳ sơ sinh:
Vòng tuần hoàn chính thức thay cho tuần hoàn rau thai
Trẻ bú mẹ và bộ máy tiêu hoá cũng bắt đầu làm việc
Vỏ não trong trạng thái hưng phấn nên trẻ ngủ nhiều để tự điều chỉnh
Sự thay đổi chức năng của một số cơ quan như hô hấp và tuần hoàn để thích nghi với cuộc sống mới
Điểm không đúng của vòng tuần hoàn trẻ sơ sinh là:
Máu giàu oxy từ các tĩnh mạch phổi đổ vào nhỉ trái
Máu động mạch phổi bắt đầu đi qua phổi
Lỗ Botal đóng lại
Máu trong thất trái là một hỗn hợp giữa máu đen và máu đỏ
Đặc điểm của thời kỳ nhũ nhi là:
Trẻ lớn rất nhanh và cần 200 - 230 calo/kg cơ thể/ngày
Trung tâm điều nhiệt chưa hoàn chỉnh nên dễ bị sốt cao
Hệ thần kinh rất phát triển
Trẻ dễ bị tiêu chảy và suy dinh dưỡng nhất là khi không được nuôi bằng sữa mẹ
Đặc điểm nào sau đây không phù hợp cho thời kỳ răng sữa:
Miễn dịch thụ động từ người mẹ chuyền sang còn nhiều nên trẻ ít mắc các bệnh như cúm, ho gà, bạch hầu
Trẻ rất dễ bị các rối loạn tiêu hoá, còi xương, các bệnh về thể tạng
Ngôn ngữ phát triển
Chức năng vận động phát triển nhanh
Điểm nào sau đây không phù hợp với các đặc điểm của thời kỳ thiếu niên:
Răng vĩnh viễn thay dần cho răng sữa
Trẻ dễ mắc các bệnh do tư thế sai lệch như gù vẹo cột sống
Trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng cấp
Trẻ hay mắc các bệnh có tính chất dị ứng như hen phế quản, nổi mề đay, viêm cầu thận cấp
Thời kỳ dậy thì ở trẻ gái:
Bắt đầu 15 - 16 tuổi
Kết thúc lúc 19 - 20 tuổi
Thường xảy ra sự mất ổn định trong các chức năng của hệ giao cảm - nội tiết
Dễ mắc các bệnh nhiễm trùng cấp
Trẻ sơ sinh và nhũ nhi dễ bị các nhiễm khuẩn gram âm do:
Lượng IgM của trẻ rất thấp do không thể đi qua hàng rào rau thai
Lượng IgA mẹ truyền sang con không đầy đủ
Lượng IgG từ mẹ truyền sang con không đủ
Lượng IgE của trẻ còn thấp
Trong thời kỳ thai, biện pháp nào sau đây phù hợp trong việc chăm sóc bà mẹ:
Tránh lao động và nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt
Không tiếp xúc với các hoá chất độc vì có thể gây dị tật cho trẻ
Đảm bảo cho bà mẹ đủ dinh dưỡng và tăng cân đúng theo quy định
Tất cả đều đúng
Trước một bệnh nhiễm khuẩn nặng ở trẻ sơ sinh chưa xác định rõ tác nhân gây bệnh, các kháng sinh nào sau đây là thích hợp nhất:
Cephalosporin thế hệ 2
Cephalosporin thế hệ 3 + aminoglycosid+ ampicillin
Cephalosporin thế hệ 1+ ampicillin + aminoglycosid
Tất cả đều đúng
Trong thời kỳ thiếu niên, việc chăm sóc trẻ cần đặc biệt lưu ý đề phòng các tai nạn như chấn thương, ngộ độc, bỏng.v.v..
Đúng
Sai
Điểm cần đặc biệt lưu ý trong việc chăm sóc trẻ ở tuổi dậy thì là chú ý tránh các bệnh cột sống do tư thế sai lệch:
Đúng
Sai
Biện pháp tốt nhất để hạ tỷ lệ tử vong sơ sinh là chăm sóc tốt cho bà mẹ mang thai trong giai đoạn trước khi sinh:
Đúng
Sai
Đặc điểm bệnh lý của thời kỳ dậy thì là hay bị các bệnh dị ứng:3.8a
Đúng
Sai
Yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất:
Di truyền
Trí tuệ
Tiêu hoá
Địa dư
Ngoài các yếu tố dinh dưỡng và nội tiết, các yếu tố khác như di truyền, giống nòi, thần kinh và giới tinh cũng ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất.
Đúng
Sai
Dựa vào tuổi xương để đánh giá sự trưởng thành (trong phát triển thể chất trẻ em) có nghĩa là tìm sự xuất hiện từ từ của:
Những điểm cốt hóa những xương dẹt
Những điểm cốt hóa những đầu xương dài và ngắn
Những điểm cốt hóa của tất cả các đầu xương ngắn
Những điểm cốt hóa của tất cả các đầu xương
Vị trí chụp phim XQ để xác định tuổi xương ở lứa tuổi từ lúc sinh đến 1 tuổi là:
Bàn chân trái
Chi dưới phải
Chi trên trái
Bàn tay trái
Cách tốt nhất để đánh giá sự phát triển về cân nặng khi không có biểu đồ là:
Theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng về cân nặng trong năm đầu
Tính theo công thức tính nhanh cân nặng của trẻ dưới 1 tuổi và trên 1 tuổi
Tính theo công thức tính nhanh cân nặng của trẻ trên 1 tuổi
Theo dõi bằng cách cân và đo hàng năm sau 1 tuổi
Một bé gái sinh non có cân nặng lúc sinh thấp 1500 gram, tháng nào cháu cũng lên dược trung bình 500 gram, đến nay cháu 12 tháng cân nặng 7 kg. Đánh giá sự phát triển thể chất của cháu bé này:
Ít chậm
Chậm
Bình thường
Rất chậm
Theo dõi sự phát triển thể chất trẻ em bằng biểu đồ cho biết sự phát triền của trẻ em đó là bình thường hay bất thường so với trẻ cùng tuổi khác giới:
Đúng
Sai
Theo lý thuyết để dõi sự phát triển thể chất trẻ em có thể sử dụng những loại biểu đồ:
Tăng trưởng về chiều cao, cân nặng
Tăng trưởng về cân nặng, vòng đầu trên 1 tuổi
Theo độ lệch chuẩn hoặc theo bách phân vị (Percentile)
Độ dày lớp mỡ dưới da bụng, chiều cao
Đánh giá cân nặng theo biểu đồ tăng trưởng của một trẻ là bình thường nếu nằm ở mức:
Trên đường trung bình ( ký hiệu chữ M ) và > - 1 SD
> + 2 SD
Dưới 2,5% percentile
< - 2 SD
Vị trí chụp phim XQ để đánh giá tuổi xương ở độ tuổi từ 6 tháng đến tuổi dậy thì là:
½ bộ xương trái thẳng sau
Bàn tay và cổ chân phải
Bàn tay và cổ chân trái
Bàn tay và cổ tay trái
Kháng sinh nào sau đây được TCYTTG khuyến cáo sử dụng trong viêm phổi nặng và bệnh rất nặng tại tuyến y tế cơ sở?
Cefotaxime.
Ceftriazole.
Chloramphenicol
Cefuroxime.
Kháng sinh nào sau đây được TCYTTG khuyến cáo sử dụng trong viêm phổi và viêm tai giữa cấp tại tuyến y tế cơ sở năm 2000?
Ampicilline và Cefaleuxine.
Bactrim và Cefaleuxine.
Chloramphenicol
Amoxicilline và Bactrim.
Kháng sinh nào sau đây được TCYTTG khuyến cáo sử dụng trong viêm tai xương chủm tại tuyến y tế cơ sở trước khi chuyển viện năm 2000?
Cefotaxime
Chloramphenicol.
Ceftriazole.
Cefuroxime.
Hen được định nghĩa là:
Một sự viêm của khí đạo kết hợp sự co thắt cơ trơn
Một hội chứng viêm mãn tính của khí đạo kết hợp với sự hạn chế khí lưu thông trong khí đạo
Một hội chứng viêm mãn tính của khí đạo kết hợp với sự tăng phản ứng của khí đạo
Một sự co thắt của khí đạo kết hợp sự phù nề và tăng tiết chất nhầy trong phế quản
Yếu tố nguy cơ làm dễ bị tử vong trong bệnh hen trẻ em gồm:
Sự nghèo khó
Mẹ hút thuốc lá (hơn ½ gói mỗi ngày)
Thường bị phơi nhiễm với dị ứng nguyên và nhiễm khuẩn hô hấp ở thời kỳ thơ ấu.
Không đánh giá đúng mức độ nặng của hen
