50 câu hỏi
Sai lầm trong chế biến thức ăn có thể gây biếng ăn ở trẻ nhỏ là, ngoại trừ:
Chỉ cho trẻ ăn nước rau, nước thịt, không ăn xác. Lâu ngày gây thiếu dưỡng chất.
Pha bột vào sữa, pha sữa quá đặc
Pha bột quá ít khi trẻ mới tập ăn dặm
Thức ăn đơn điệu làm cho trẻ chán ăn.
Biếng ăn do nguyên nhân tâm lý ở trẻ nhỏ ít nghĩ đến khi:
Trẻ được cho ăn với một thái độ có tính cưỡng bức
Trẻ không hứng thú khi đến bửa ăn
Mẹ thiếu sự mềm dẽo khi cho ăn và có tính nôn nóng.
Ngoài biếng ăn trẻ có rối loạn phát triển thể chất và tinh thần
Biếng ăn do nhiễm giun đũa có đặc trưng sau, ngoại trừ:
Hay đi cầu ra máu
Hay đau bụng
Thường xuyên rối loạn tiêu hoá
Đặc điểm nào sau đây không phù hợp với nấm miệng do candida albican:
Niêm mạc miệng phủ một lớp bựa trắng, mỏng và dễ chùi sạch.
Tự khỏi sau 1 tuần
Không đau
Thấy nhiều nhất là vùng mặt trong má, hai bên lưỡi, vòm khẩu cái mềm.
Viêm họng do virus hoặc liên cầu khuẩn có đặc trưng sau, ngoại trừ:
Trẻ sốt
Đau họng tự nhiên hay khi nuốt
Họng đỏ đôi khi có lớp xuất tiết trắng.
Vòm khẩu cái mềm có những vết loét nông
Điều trị biếng ăn do nguyên nhân tâm lý ở trẻ nhỏ gồm, ngoại trừ:
Cho uống thêm các thuốc có lysin để kích thich thèm ăn
Cố gắng thay đổi hành vi thái độ: Mẹ dành nhiều thời gian chơi với trẻ, tạo không khí vui vẻ, thoải mái khi trẻ ăn, cho trẻ tự do chọn thức ăn.
Đừng bao giờ lén pha thuốc vào thức ăn của trẻ.
Hết sức bình tĩnh, kiên nhẫn tìm hiểu lý do trẻ không chịu ăn.
Trẻ dễ bị thiếu lysin khi:
Chế độ ăn nhiều bột, ít đạm
Cơ thể không tổng hợp được khi bị các bệnh nhiễm trùng.
Chế độ ăn quá giàu đạm
Chế độ ăn nhiều canxi
Sự thiếu lysin sẽ gây ra các hậu quả sau:
Giảm tổng hợp protein cơ thể
Viêm thần kinh ngoại biên
Biếng ăn
Thiếu các men tiêu hoá
Để tránh cho trẻ khỏi bị thiếu lysin, cần phải:
Cho ăn các thức ăn như: rau xanh, dầu thực vật.
Cho ăn thức ăn giàu chất bột
Thường xuyên bổ sung men tiêu hoá
Chế độ ăn giàu thịt, cá, trứng , sữa, đậu nành
Vi chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong cơ chế gây chán ăn là:
Magnesium
Kẽm
Lysin
Câu B và C đúng
Điều trị nấm miệng do candida albican bằng cách:
Rà miệng với mật ong
Chùi sạch miệng hằng ngày
Làm sạch miệng ngay sau mỗi lần bú
Rà miệng với nystatin
Để phòng nấm miệng do candida albican ở trẻ nhỏ, cần phải rà miệng định kỳ với thuốc kháng nấm:
Đúng
Sai
Sử dụng lactobacillus sau điều trị kháng sinh nhằm mục đích cung cấp các vi khuẩn có khả năng sản xuất men tiêu hoá:
Đúng
Sai
Cách điều trị biếng ăn sinh lý tốt nhất là cho trẻ ăn từng bữa nhỏ và làm các món ăn lạ và hấp dẫn:
Đúng
Sai
Để tránh biếng ăn do nguyên nhân tâm lý ở trẻ nhỏ, bố mẹ cần chọn các thức ăn thật hấp dẫn đối với trẻ:
Đúng
Sai
Khi thăm khám một trẻ bị đau bụng, điều gì cần phải hỏi trước những vấn đề khác:
Đau bao lâu rồi?
Có sốt không?
Có ỉa chảy không
Đau như thế nào?.
Khi thăm khám một trẻ bị đau bụng, có thể làm tất cả những điều sau ngoại trừ:
Thăm khám phổi
Chụp UIV
Đo điện não đồ (EEG)
Cho trẻ thuốc giảm đau
Siêu âm bụng được thực hiện ở trẻ bị đau bụng với các mục đích sau, ngoại trừ để xác định:
Viêm ruột thừa
Lồng ruột
Viêm hạch mạc treo
Có giun
Đau bụng cấp ở trẻ em có thể do những nguyên nhân sau ngoại trừ:
Viêm phổi
Viêm miệng
Lồng ruột
Viêm mao mạch dị ứng
Đau bụng tái diễn ở trẻ em có thể do:
Nhiễm helicobacter Pylorie
Loét dạ dày
Viêm hạch mạc treo
Bất dung nạp thức ăn
Một bé gái 8 tháng tuổi vào viện vì đau bụng, khóc thét và nôn mữa một ngày nay. Câu hỏi nào bạn hỏi đầu tiên:
Đau ở đâu?
Nôn ra gì?
Phân như thế nào?
Trẻ có sốt không?
Khi chụp một phim XQuang bụng ở trẻ 5 tuổi bị đau bụng cấp, nên chụp với tư thế của bệnh nhân như sau:
Chụp đứng để tìm bóng hơi dạ dày
Chụp nằm để xác định mức hơi nước
Chụp nghiêng để xác định độ lớn của phủ tạng
Chụp đứng để xác định liềm hơi dưới cơ hoành
Những trường hợp sau đây đều có thể gây nên đau ở hố chậu phải, ngoại trừ:
Viêm cơ đáy chậu
Viêm đáy phổi phải
Viêm ống dẫn trứng
Viêm tụy
Amylase máu là xét nghiệm được thực hiện trong những trường hợp sau để chẩn đoán ở trẻ bị đau bụng, ngoại trừ:
Viêm tụy cấp
Thủng tạng rỗng
Tắc ruột
Viêm tinh hoàn sau quai bị
Đau bụng tái diễn có thể do các nguyên nhân sau, ngoại trừ:
Viêm mao mạch dị ứng
Nhiễm trùng da do liên cầu
Bệnh Crohn
Viêm thận bể thận
Một trẻ 9 tháng tuổi vào viện vì nôn mữa và khóc thét. Điều gì quan trọng nhất khi thăm khám bệnh nhân này.
Thăm trực tràng
Khám họng
Khám phổi
Tìm dấu nhiễm trùng ở da
Một trẻ 15 tháng tuổi vào viện vì đau bụng cấp. Người thầy thuốc đã làm điều gì chưa hợp lý:
Dùng thuốc giảm đau sau khi lấy bệnh sử trẻ
Vỗ về an ủi trẻ
Động viên tinh thần bố mẹ
Cho làm siêu âm sau khi khi thăm khám trẻ
Đối với đau bụng cấp người thầy thuốc cần làm điều gì trước tiên khi thăm khám trẻ:
Khám bụng trẻ
Điều trị triệu chứng
Động viên, vỗ về, an ủi trẻ và bố mẹ
Cho làm siêu âm bụng
Đau bụng tái diễn ở trẻ gái từ 8- 14 tuổi thường do:
Loét dạ dày tá tràng do Helicobacter Pylorie
Yếu tố tâm lý ( nguồn gốc tâm căn)
Nhiễm giun đường ruột
Stress gia đình và học đường
Một trẻ 13 tuổi vào viện vì đau bụng cấp, điều gì chỉ nên thực hiện khi xác định được nguyên nhân:
Cho trẻ làm siêu âm
Cho thuốc giảm đau
Cho thuốc kháng sinh
Thay đổi chế độ ăn
Nội soi tiêu hoá là một kỹ thuật thăm dò dùng để xác định nguyên nhân của đau bụng:
Trào ngược dạ dày thực quản
Polyp trực tràng
Viêm túi thừa meckel
Không câu nào chính xác
Trong những nguyên nhân gây nên đau bụng ở trẻ < 1 tuổi, thì nguyên nhân nào hay gặp nhất:
Viêm ruột thừa
Lồng ruột
Viêm túi thừa meckel
Sỏi tiết niệu
Viêm túi thừa Meckel là nguyên nhân chủ yếu gây nên đau bụng cấp ở trẻ < 1 tuổi.
Đúng
Sai
Helicobacter Pylorie giữ một vai trò quan trọng trong việc gây nên đau bụng tái diễn ở trẻ lớn:
Đúng
Sai
Mốc giải phẫu để phân chia bộ máy hô hấp thành đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới:
Họng.
Khí quản.
Nắp thanh quản.
Thanh quản.
Khi trẻ em bị viêm mũi, hoạt động hô hấp của trẻ bị ảnh hưởng như thế nào:
Không ảnh hưởng vì mũi thuộc về đường hô hấp trên.
Không ảnh hưởng vì chức năng sưởi ấm và lọc sạch của mũi vẫn hoạt động tốt.
Không ảnh hưởng do chức năng loại thải vi khuẩn, virus, bụi ở trẻ em tốt.
Trẻ khó thở và khó bú do tình trạng xuất tiết và phù nề ở mũi.
Trẻ nhỏ ít bị chảy máu cam là do:
Lỗ mũi và ống mũi hẹp.
Niêm mạc mũi dày và thô.
Tổ chức hang ở lớp dưới niêm mạc mũi ít phát triển.
Khả năng sát trùng của niêm dịch tốt.
Tại sao dị vật đường thở dễ rơi vào nhánh phế quản phải:
Nhánh phế quản phải rộng và đi sang một bên so với khí quản.
Nhánh phế quản phải rộng và đi xuôi xuống dưới.
Nhánh phế quản trái hẹp và đi xuôi xuống dưới.
Nhánh phế quản trái rộng và nằm cao hơn nhánh phế quản phải.
Đặc điểm chung của thanh khí phế quản trẻ em là:
Lòng tương đối rộng, tổ chức đàn hồi phát triển mạnh, vòng sụn chắc và niêm mạc có ít mạch máu.
Lòng tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi ít phát triển, vòng sụn mềm dễ biến dạng và niêm mạc có nhiều mạch máu.
Lòng tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi phát triển mạnh, vòng sụn chắc và niêm mạc có ít mạch máu.
Lòng tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi phát triển mạnh, vòng sụn chắc và niêm mạc có nhiều mạch máu.
Đặc điểm nào sau đây phù hợp với cấu tạo phổi trẻ em:
Có nhiều mạch máu và bạch mạch, nhiều cơ trơn, ít tổ chức đàn hồi, các cơ hô hấp chưa phát triển hoàn chỉnh.
Có ít mạch máu và bạch mạch, ít cơ trơn, nhiều tổ chức đàn hồi, các cơ hô hấp phát triển hoàn chỉnh.
Có nhiều mạch máu và bạch mạch, ít cơ trơn, ít tổ chức đàn hồi, các cơ hô hấp chưa phát triển hoàn chỉnh.
Có nhiều mạch máu và bạch mạch, nhiều cơ trơn, nhiều tổ chức đàn hồi, các cơ hô hấp chưa phát triển hoàn chỉnh.
Số rãnh liên thùy ở phổi phải trẻ em là:
1
2
3
4
Nhịp thở của trẻ sơ sinh được mô tả:
Thở đều, có những cơn ngưng thở dài.
Thở đều, không có những cơn ngưng thở.
Thở không đều, có những cơn ngưng thở ngắn
Thở đều, có những cơn ngưng thở ngắn.
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, một trẻ sơ sinh được cho là có thở nhanh khi tần số thở của trẻ:
≥ ≥ 30 lần/phút.
≥ ≥ 40 lần/phút.
≥ ≥ 50 lần/phút.
≥ ≥ 60 lần/phút.
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, một trẻ từ 2 đến dưới 12 tháng tuổi được cho là có thở nhanh khi tần số thở của trẻ:
≥ ≥ 30 lần/phút.
≥ ≥ 40 lần/phút.
≥ ≥ 50 lần/phút.
≥ ≥ 60 lần/phút.
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, một trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi được cho là có thở nhanh khi tần số thở của trẻ:
≥ ≥ 40 lần/phút.
≥ ≥ 50 lần/phút.
≥ ≥ 60 lần/phút.
≥ ≥ 70 lần/phút.
Điều trị suy giáp bẩm sinh tốt nhất là:
Càng sớm càng tốt
Trước 1 tháng tuổi
Dùng hocmôn giáp thay thế suốt đời
Liều lượng thuốc tăng dần theo tuổi
Thời điểm tốt nhất lấy máu xét nghiệm TSH ở trẻ sơ sinh để sàng lọc bệnh suy giáp bẩm sinh là ngay sau sinh:
Đúng
Sai
Theo dõi điều trị suy giáp bẩm sinh:
Xét nghiệm TSH, FT4 định kỳ theo lứa tuổi
Đo chiều cao
Chụp X.Q tuổi xương
Tất cả đều đúng
Nếu điều trị tốt suy giáp bẩm sinh, nồng độ TSH trở về giá trị bình thường sau thời gian là:
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
Thuốc Levothyroxine để điều trị suy giáp bẩm sinh được uống bằng cách:
Chia đều nhiều lần trong ngày
Uống một lần duy nhất trước ăn sáng
Uống liều gấp đôi buổi sáng
Tăng liều thuốc lên gấp đôi khi trẻ bị ốm
