50 câu hỏi
Thiếu máu hồng cầu to là do thiếu:
Vitamin B12
Do thiếu sắt
Do thiếu protein
Do thiếu vitamin C
Thiếu máu hồng cầu nhỏ gồm các nguyên nhân sau, ngoại trừ:
Thiếu máu dinh dưỡng
Thiếu máu do mất máu mạn tính
Thiếu máu do thiếu acid folic
Thiếu máu hồng cầu non sắt (sideroblastic)
Tan máu do nguyên nhân tại hồng cầu bao gồm các loại sau, ngoại trừ:
Bệnh a, b Thalassémie.
Bệnh bất đồng nhóm máu mẹ - con ABO
Bệnh hồng cầu hình cầu.
Bệnh thiếu G6PD
Nguyên nhân thiếu sắt ở trẻ em là do các nguyên nhân sau, ngoại trừ:
Cung cấp sắt thiếu
Hấp thụ sắt kém
Nhu cầu sắt cao.
Mất sắt do huyết tán
Nhu cầu sắt theo khuyến nghị của Viện dinh duõng-Bộ Y tế năm 1997 đối với trẻ từ 3 tháng đến dưới 6 tháng cần:
5 mg sắt /ngày
10 mg sắt /ngày
15mg sắt /ngày
20 mg sắt /ngày
Nhu cầu sắt theo khuyến nghị của Viện dinh duõng-Bộ Y tế năm 1997 đối với trẻ em từ 1 đến 3 tuổi:
2mg sắt / ngày.
4mg sắt / ngày.
6mg sắt / ngày.
8mg sắt / ngày.
Lượng sắt có trong 2 lít sữa bò là:
0,5 mg
1 mg
1,5 mg
2 mg
Bệnh thiếu máu thiếu sắt trẻ em thường xảy ra vào tháng thứ:
2
6
9
10
Triệu chứng lâm sàng nào sau đây là đặc thù cho thiếu máu giun móc:
Lòng bàn tay nhợt
Niêm mạc mắt nhợt
Đau bụng và có đi cầu phân đen
Ăn gở
Trong bệnh thiếu máu thiếu sắt trẻ em, khi làm xét nghiệm máu chúng ta thấy có những biểu hiện của:
Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ.
Thiếu máu nhược sắc hồng cầu to.
Thiếu máu nhược sắc hồng cầu trung bình
Thiếu máu bình sắc hồng cầu nhỏ.
Điều trị thiếu máu thiếu sắt trẻ em chúng ta dùng Sulfat sắt, gluconat sắt liều lượng như sau:
2mg / kg sắt nguyên tố.
4mg / kg sắt nguyên tố.
6mg / kg sắt nguyên tố.
8mg / kg sắt nguyên tố.
Điều trị thiếu máu thiếu sắt trẻ em, nếu trẻ nặng 10 kg và chúng ta dùng Sulfat sắt chứa 20% sắt nguyên tố thì liều dùng hằng ngày như sau:
Dùng liều100 mg/ngày.
Dùng liều 200 mg/ngày
Dùng liều 300 mg/ngày
Dùng liều 400 mg/ngày
Trong thiếu máu huyết tán Thalassemi gen bệnh α α được mang bởi nhiễm sắc thể:
13
14
15
16
Về nguyên nhân tan máu do bất thường về huyết sắc tố bao gồm những bệnh lý sau ngoại trừ một trường hợp:
Bệnh Thalassémie
Bệnh HbE.
Bệnh Minkowski-Chauffard.
Bệnh HbD.
Trong thiếu máu huyết tán trẻ em, nguyên nhân tan máu ngoài hồng cầu bao gồm những nguyên nhân sau, ngoại trừ:
Bất đồng nhóm máu mẹ con hệ ABO.
Nhiễm ký sinh trùng sốt rét.
Nhiễm độc thuốc.
Bệnh hồng cầu hình cầu.
Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ với sắt huyết thanh giảm chúng ta có thể thấy trong trường hợp sau:
Thiếu máu do nhiễm trùng.
Thiếu máu do huyết tán.
Thiếu máu do rối loạn tổng hợp HEM.
Thiếu máu do nhiễm độc chì.
Phòng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ đẻ non, đẻ đôi cho thêm sắt bổ sung:
20 mg/ ngày từ tháng thứ nhất.
20 mg/ ngày từ tháng thứ hai.
20 mg/ ngày từ tháng thứ ba
20 mg/ ngày từ tháng thứ tư
Nên kiểm tra huyết sắc tố trước khi kết hôn để phòng bệnh Thalasemie đối với những gia đình có người bị thiếu máu.
Đúng
Sai
Thiếu máu hồng câu to gồm ngững thiếu máu sau, ngoại trừ:
Thiếu vitamin B 12
Hội chứng Diamond- Blackfan
Thiểu năng giáp
Thiếu máu thiếu máu sắt
Ổ nhiểm trùng đầu tiên dẫn đến viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn xuất phát ở:
Thận hoặc bàng quang
Khớp hoặc tim
Da hoặc họng
Phổi hoặc ruột
Liên cầu khuẩn gây viêm cầu thận cấp thuộc nhóm và týp sau:
Anpha nhóm A, týp 25 và týp 14
Beta nhóm A, týp 12 và týp 49
Beta nhóm B, týp 12 và týp 25
Anpha nhóm B, týp 14 và týp 49.
Viêm cầu thận cấp thường gặp ở lứa tuổi:
Sơ sinh
Bú mẹ
Trẻ nhỏ < 5 tuổi
Trẻ lớn > 5 tuổi
Lâm sàng của viêm cầu thận cấp gồm những triệu chứng sau, ngoại trừ một:
Sốt cao
Tiểu ít
Huyết áp cao
Phù ở mặt
Protein niệu trong viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn thường ở khoảng:
0,5gr / lít - 1gr / lít
0,5gr / 24giờ - 1 gr / 24giờ
> 1gr / lít - 3gr / lít
> 1gr / 24giờ - 3gr / 24giờ
Trong viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn, triệu chứng thiếu máu thuộc loại:
Nhẹ và nhược sắc
Vừa và nhược sắc
Nặng và nhược sắc
Nhẹ và đẳng sắc
Diễn tiến đái máu đại thể trong viêm cầu thận cấp thường kéo dài khoảng:
7 - 10 ngày
11 - 15 ngày
16 - 20 ngày
21- 25 ngày
Những kháng thể sau đây là bằng cớ chứng tỏ nhiễm liên cầu khuẩn, ngoại trừ:
Antistreptolysine O
Antistreptokinase
Antinuclease
Antihyaluronidase
Trong viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn, tiến triển của bệnh phổ biến là:
Tái phát nếu điều trị không đúng phác đồ
Lành hoàn toàn cho dù có hoặc không điều trị
Suy thận cấp nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng
Suy thận mãn do viêm cầu thận mãn sau này.
Trong các thể lâm sàng của viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn, thể lâm sàng nào gây nhiều biến chứng đe dọa sự sống của bệnh nhi:
Thể đái máu kéo dài
Thể cao huyết áp
Thể phối hợp thận hư - thận viêm
Thể thiểu - vô niệu
Chế độ ăn hạn chế muối trong viêm cầu thận cấp thể thông thường là:
Tuyệt đối và kéo dài ít nhất là 1 tuần.
Tương đối và kéo dài ít nhất là 3 tuần.
Tương đối và kéo dài ít nhất là 1 tuần
Tuyệt đối và kéo dài ít nhất là 6 tuần.
Kháng sinh điều trị trong viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn được chọn là:
Chloramphenicol
Erythromycine
Bactrime
Penicilline
Thời gian ủ bệnh của Viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn đối với nhiễm trùng da thường là:
< 9 ngày
Từ 9-11 ngày
Sau 1-2 tuần
Sau 2- 3 tuần
Thể thiểu – vô niệu (suy thận) trong Viêm cầu thận cấp thường có Tăng kali máu, tăng HCO3, giảm natri máu:
Đúng
Sai
Nước tiểu trong viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn đều có bạch cầu niệu nhiều và liên cầu khuẩn nhóm A.
Đúng
Sai
Về tính phổ biến, theo Hội Thận học Quốc tế thì nhiễm khuẩn đường tiểu ở trẻ em là một bệnh:
Đứng hàng thứ 3 sau nhiểm trùng đường hô hấp và tiêu hóa
Đứng hàng đầu trong các bệnh nhiểm trùng
Đứng hàng thứ 2 sau nhiểm trùng đường tiêu hóa
Hiếm gặp
Theo nhiều tác giả (Jones, Viện Nhi) thì nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn đường tiểu ở trẻ em là:
Pseudomonas. aeruginosa (Trực khuẩn mủ xanh)
Staphylococcus (Tụ cầu khuẩn)
Proteus
E. coli.
Để gây nhiễm khuẩn đường tiểu, vi khuẩn thường xâm nhập vào hệ tiết niệu qua:
Máu (Đường từ trên đi xuống)
Từ niệu đạo đi vào (Đường từ dưới đi lên trên)
Bạch mạch
Từ ruột
Yếu tố nào sau đây đóng vai trò chính trong sự tăng sinh vi khuẩn tại đường tiểu:
Bám dính của vi khuẩn tại đường tiểu
Kháng thể IgA tại niệu đạo giảm
Sự ứ trệ nước tiểu, trào ngược bàng quang-niệu đạo
Cơ địa như trong hội chứng thận hư, đái đường
Triệu chứng nổi bật trong viêm bàng quang cấp ở trẻ lớn là:
Sốt cao và đau vùng bụng dưới (hạ vị)
Sốt cao và đái máu đại thể
Đái buốt đái rát
Sốt rét run, đau lưng
Trong viêm thận - bể thận cấp, triệu chứng lâm sàng biểu hiện:
Kín đáo, nghĩa là có khi không có triệu chứng hoặc triệu chứng nghèo nàn
Phối hợp, nghĩa là vừa có dấu hiệu toàn thân vừa có dấu hiệu tại chổ
Đơn thuần, chỉ có dấu hiệu toàn thân, không có dấu hiệu tại chổ
Đơn thuần, chỉ có dấu hiệu tại chổ, không có dấu hiệu toàn thân
Nước tiểu để xét nghiệm về vi khuẩn học phải đảm bảo vô khuẩn, được lấy vào:
Buổi sáng, ngay dòng nước tiểu đầu tiên
Buổi chiều và hứng nước tiểu giữa dòng
Buổi tối và hứng nước tiểu cuối dòng
Buổi sáng và hứng nước tiểu giữa dòng
Tiêu chuẩn KASS để chẩn đoán nhiểm khuẩn đường tiểu ở trẻ em là:
Vi khuẩn niệu > 105 /ml và bạch cầu niệu > 10 tế bào /mm3
Vi khuẩn niệu > 104 /ml và bạch cầu niệu > 10 tế bào /mm3
Vi khuẩn niệu > 105 /ml và bạch cầu niệu > 10 tế bào /ml
Vi khuẩn niệu > 104 /ml và bạch cầu niệu > 10 tế bào /ml
Để phát hiện chẩn đoán nhanh nhiểm khuẩn đường tiểu, người ta dùng giấy thử nhúng nước tiểu, kết luận nhiểm khuẩn đường tiểu khi:
Có vi khuẩn niệu và bạch cầu niệu
Có bạch cầu niệu và protein niệu dương tính
Có hồng cầu và bạch cầu nhiều
Có bạch cầu niệu và nitrite dương tính
Biến chứng trong nhiểm khuẩn đường tiểu có thể gặp; ngoại trừ một trường hợp:
Nhiễm trùng máu.
Viêm thận - bể thận mãn
Viêm cầu thận cấp
Viêm tấy quanh thận
Một trong những nguyên tắc xử dụng kháng sinh trong nhiểm trùng đường tiểu là:
Điều trị ngay sau khi có kết quả vi trùng (nhuộm Gram)
Điều trị ngay khi lâm sàng có triệu chứng gợi ý nhiểm trùng đường tiểu
Điều trị ngay sau khi lấy nước tiểu xét nghiệm vi trùng học
Đợi kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ
Đặc điểm của suy hô hấp do hít nước ối, phân su là:
Thời gian ối vỡ kéo dài.
Thường gặp ở trẻ mổ đẻ.
Thường xảy ra ở trẻ đủ tháng hoặc già tháng.
Xảy ra một thời gian ngắn sau khi sinh.
Viêm phổi sơ sinh có đặc điểm:
Tiền sử liên quan suy thai.
Là bệnh lý nhiễm trùng sau sinh.
Chỉ xảy ra khi có vỡ ối sớm.
Cần được nghi ngờ khi mẹ có yếu tố nhiễm trùng.
Bệnh cảnh cơn khó thở nhanh thoáng qua có đặc điểm:
Hay gặp ở những trẻ mổ đẻ.
Không liên quan với ngạt.
Chỉ xảy ra ở trẻ đủ tháng hoặc già tháng.
Có thở nhanh kèm tình trạng tím rất rõ.
Cần nghĩ đến suy hô hấp do thoát vị cơ hoành khi trẻ có:
Ngực lõm, bụng gồ lên.
Rì rào phế nang nghe kém ở bên phải.
Dấu đùn chất xuất tiết ở miệng.
Vị trí tiếng tim nghe rõ ở bên phải.
Biện pháp nào sau đây không phù hợp trong điều trị suy hô hấp sơ sinh:
Khai thông đường thở.
Thuốc trợ hô hấp.
Cung cấp oxy.
Tránh hạ đường máu, hạ thân nhiệt.
