50 câu hỏi
Thủ thuật tốt nhất được áp dụng cho bệnh nhân liệt dây VII ngoại biên do lạnh là:
Châm bổ
Châm tả
Ôn châm
Cứu ngải
Pháp điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên do lạnh là:
Khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết
Khu phong, tán hàn, hoạt huyết
Bổ huyết, hoạt huyết
Trừ phong thấp, hoạt huyết
Bệnh nhân nữ 64 tuổi, người gầy, sáng ngủ dậy thấy mặt bên trái tê, soi gương thấy miệng méo sang bên phải, mắt trái nhắm không kín, súc miệng thấy nước trào ra ở mép bên trái, huyết áp bình thường. Anh (chị) chẩn đoán liệt dây VII ngoại biên thể nào dưới đây:
Do phong nhiệt
Do phong hàn
Do huyết ứ
Do thấp nhiệt
Thủ thuật châm được áp dụng điều trị cho bệnh nhân liệt dây thần kinh VII ngoại biên do phong nhiệt là:
Châm tả
Châm bổ
Cứu ngải
Ôn châm
Pháp điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên do phong nhiệt là:V
Thanh nhiệt trừ thấp, hoạt huyết
Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết
Khu phong tán hàn, hoạt huyết
Khu phong thanh nhiệt, hoạt huyết
Pháp điều trị liệt dây VII ngoại biên do huyết ứ là:
Bổ huyết, hoạt huyết
Bổ khí, hoạt huyết
Bổ khí, hành khí
Hành khí, hoạt huyết
Liệt dây VII ngoại biên do trúng phong nhiệt ở kinh lạc KHÔNG CÓ triệu chứng nào dưới đây:
Xuất hiện sau các nguyên nhân viêm nhiễm
Miệng méo, mắt nhắm không kín, nhân trung lệch về bên lành
Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù xác
Bệnh thuộc chứng biểu thực hàn
Liệt dây VII ngoại biên do ứ huyết ở kinh lạc KHÔNG CÓ triệu chứng nào dưới đây:
Xuất hiện sau các nguyên nhân sang chấn
Nhân trung lệch bên lành, mắt nhắm không kính
Rêu lưỡi xanh tím, có điểm ứ huyết
Nhân trung lệch bên liệt, rãnh mũi má mờ bên liệt
Để dự phòng bệnh liệt dây VII ngoại biên cần phải:
Tránh lạnh, phòng ngừa sang chấn
Phòng các bệnh nhiễm trùng ở tai
Xoa bóp vùng mặt thường xuyên
Luyện tập nâng cao sức khỏe, khám bệnh định kỳ
Có 1 nhận định dưới đây KHÔNG ĐÚNG với triệu chứng liệt dây VII ngoại biên:
Mắt nhắm không kín bên liệt
Nhân trung lệch sang bên liệt
Miệng méo, rãnh mũi má mờ bên liệt
Thức ăn đọng ở bên liệt
Đứng trước bệnh nhân liệt dây VII ngoại biên, cần nhận định những vấn đề sau đây, NGOẠI TRỪ:
Liệt dây VII ngoại biên bên nào ?
Do nguyên nhân nào?
Vấn đề dùng thuốc dự phòng tăng huyết áp
Tình trạng tâm lý
Điều trị phục hồi di chứng liệt VII ngoại biên cần chú ý các vấn đề sau, NGOẠI TRỪ
Không dùng chế phẩm cồn Ô mã để xoa bóp
Không được cứu trực tiếp gây bỏng
Không được dùng Strychnin sulfat để tiêm huyệt
Không được cứu bằng mồi ngải
Lựa chọn đơn huyệt điều trị phục hồi di chứng liệt VII ngoại biên:
Toán trúc, Dương bạch, Thái dương, Hạ quan, Giáp xa, Hợp cốc bên liệt
Ấn đường, Dương bạch, Ty trúc không, Hạ quan, Địa thương, Hợp cốc bên liệt
Toán trúc, phong trì, thái xung, Giáp xa, kiên tỉnh, Hợp cốc đối bên
Toán trúc, Dương bạch, Địa thương, Giáp xa, Hạ quan, Hợp cốc đối bên
Để đạt hiệu quả chữa bệnh phục hồi di chứng liệt dây VII ngoại biên bằng châm cứu, cần phải thực hiện những vấn đề sau đây, NGOẠI TRỪ:
Châm cứu đúng công thức huyệt
Châm cứu đúng kỹ thuật
Châm cứu phải đạt được đắc khí
Phối hợp châm và cứu
Bệnh nhân nữ, 36 tuổi, hai ngày trước bị đau răng hàm trên, sốt, nhức đầu vùng thái dương, ngày hôm sau nữa xuất hiện méo mồm, mắt bên phải nhắm không kín. HA 140/90mmHg. Bệnh nhân bị liệt dây VII ngoại biên thuộc thể bệnh nào dưới đây
Do phong hàn
Do phong nhiệt
Do huyết ứ
Do khí trệ
Lựa chọn công thức huyệt điều trị phục hồi di chứng mắt nhắm không kín trong liệt dây VII ngoại biên:
Toán trúc, Dương bạch, Ty trúc không, Thừa khấp
Toán trúc, ấn đường, Thừa khấp, Nghinh hương
Dương bạch, Ty trúc không, Bách hội, Hạ quan
Thừa khấp, Hạ quan, Dương bạch, Ngư yêu
Lựa chọn công thức huyệt điều trị phục hồi di chứng miệng méo trong liệt dây VII ngoại biên:
Địa thương, Nghinh hương, ế phong
Hạ quan, Địa thương, Thái dương, ế phong
Giáp xa, Hạ quan, Địa thương
Giáp xa, Địa thương, Thái dương
Thủ thuật xoa bóp nào dưới đây KHÔNG DÙNG điều trị phục hồi di chứng liệt VII ngoại biên:
Xoa, miết, xát, ấn, day huyệt
Phân, hợp, day, bấm huyệt
Miết, véo, xát, ấn, day huyệt
Vê, vờn, phát, điểm huyệt
KHÔNG NÊN tư vấn mục nào dưới đây cho bệnh nhân liệt dây VII ngoại biên:
Tập nhai kẹo cao su hàm bên liệt để phục hồi cơ nhai
Móc thức ăn ứ đọng sau khi ăn, xúc miệng sạch sau khi ăn
Vệ sinh mắt, đeo kính bảo vệ mắt khi đi ra ngoài
Dùng chế phẩm cồn mã tiền để xoa bóp
Cần thực hiện tư vấn cho bệnh nhân liệt dây VII ngoại biên những vấn đề sau, NGOẠI TRỪ:
Hướng dẫn bệnh nhân dùng thuốc dự phòng
Tư vấn về tâm lý để bệnh nhân thực sự tin tưởng thầy thuốc
Hướng dẫn cho bệnh nhân vệ sinh răng miệng, mắt
Hướng dẫn phương pháp tự xoa bóp điều trị hàng ngày
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân liệt dây VII ngoại biên KHÔNG CẦN chú trọng mục nào dưới đây:
Tổ chức tư vấn về vấn đề bệnh tật và tâm lý
Tuyên truyền và giáo dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Phục hồi tình trạng liệt dây VII ngoại biên bằng châm cứu, xoa bóp
Hướng dẫn vệ sinh cá nhân và phương pháp tự xoa bóp
Nhận định đau vai gáy do lạnh KHÔNG CÓ triệu chứng nào dưới đây:
Khó cúi, ngửa, nghiêng, quay cổ
Có tiếp xúc với lạnh trước đó
Sợ lạnh, rêu lưỡi vàng, mạch trì
Thời tiết lạnh đau tăng
Nhận định đau vái gáy mạn tính KHÔNG CÓ triệu chứng nào dưới đây:
Đau tê lan xuống vai tay, ngực sườn
Mỏi vai gáy kéo dài, xen kẽ đợt đau cấp
Chụp XQ đốt sống cổ có hình ảnh thoái hóa, viêm sụn...
Đau đầu vùng chẩm, giảm trí nhớ
Đau vai gáy cấp vận động cổ khó khăn là vì:
Do chèn ép rễ
Do viêm đốt sống cổ
Do co cứng các cơ vai gáy
Do thoái hoá đốt sống cổ
Khi đau vai gáy, những huyệt nào dưới đây sẽ có hiện tượng ấn đau:
Phong trì, khúc trì, nội quan, ngoại quan
Bách hội, phế du, tâm du, cách du
Phong trì, đốc du, đại trữ, thiên tông
Kiên ngung, khúc trì, thiên tông, can du
Đau vai gáy mạn tính thường dẫn tới đau tê tay do đặc điểm nào dưới đây:
Hệ cơ vai gáy và cơ nhị đầu, tam đầu cánh tay có mối quan hệ nguyên uỷ, bám tận
Hệ thống đốt sống cổ là nơi xuất lộ các tiết đoạn thần kinh tạo nên đám rối thần kinh cánh tay
Hệ cơ vai gáy và cơ nhị đầu, tam đầu cánh tay có mối quan hệ với nhau về thuộc tính phản xạ thần kinh
Thoái hoá các đốt sống cổ
Trong phác đồ điều trị đau vai gáy bằng xoa bóp KHÔNG DÙNG thủ thuật nào dưới đây:
Xoa, bóp, day, lăn
Bấm, điểm, miết, xát
Phát, vờn, vận động
Rung, véo, vê, vờn
Đau vai gáy mạn tính thường dẫn tới thiểu năng tuần hoàn não vì:
Gây ra hội chứng sống nền
Kích thích não vùng chẩm, co mạch não
Tuỷ cổ bị chèn ép, gây co mạch
Gây ra hội chứng suy nhược thần kinh
Trong công thức huyệt điều trị đau vai gáy do lạnh sau KHÔNG CÓ huyệt nào dưới đây:
Kiên tỉnh
Huyết hải
Đại trữ
Thiên tông
Huyệt xa được chọn dựng điều trị đau vai gáy là:
Túc tam lý
Tam âm giao
Huyền chung
Khúc trì
Điều trị đau vai gáy cấp dùng pháp điều trị nào dưới đây:
Khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc
Trừ phong thấp, bổ khí huyết
Bổ huyết, hành khí, hoạt huyết
Thanh nhiệt trừ thấp, bổ khí huyết
Những huyệt nào dưới đây không được dùng để điều trị đau vai gáy:
Huyệt tại chỗ : Phong trì, đại trữ, thiên tông, kiên tỉnh
Khúc trì, kiên ngung, túc tam lý
Lạc chẩm, huyền chung, đốc du
Huyệt ở xa : huyền chung, Dương lăng tuyền
Lựa chọn đơn huyệt điều trị đau vai gáy:
Phong trì, Đại truỳ, Đại trữ, Thiên tông, Kiên tỉnh
Phong trì, Phong thị, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Dương lăng tuyền
Kiên tỉnh, Kiên ngung, Phế du, Túc tam lý, Nội đình
Phong trì, Thái dương, Khúc trì, Huyền chung
Pháp điều trị đau vai gáy mạn tính là:
Khu phong, tán hàn, bổ huyết, hoạt huyết
Thanh nhiệt trừ phong thấp, bổ khí huyết
Bổ khí huyết, hoạt huyết, an thần
Hành khí, hoạt huyết, lợi niệu trừ thấp
Mục nào dưới đây KHÔNG THUỘC kế hoạch chăm sóc bệnh nhân đau vai gáy:
Giảm đau, giải phóng sự co cơ
Liệt kê danh mục thuốc bệnh nhân cần điều trị
Tư vấn tâm lý giải quyết tình trạng lo lắng của bệnh nhân
Hướng dẫn bệnh nhân tự xoa bóp để phòng và chữa bệnh
Trong quá trình điều trị đau vai gáy cần tư vấn cho bệnh nhân những vấn đề sau, NGOẠI TRỪ:
Cần tránh các loại hình lao động gây sang chấn, vi sang chấn đốt sống cổ
Chườm muối nóng hoặc ngải cứu sao với rượu nóng vào vùng vai gáy đau
Thường xuyên luyện tập nâng cao sức khỏe và xoa bóp gáy hàng ngày
Khi ngủ nên gối đầu cao và cần khởi động cơ vai gáy trước khi mang vác nặng
Chẩn đoán đau lưng cấp do hàn thấp KHÔNG CÓ triệu chứng nào dưới đây:
Sợ lạnh, gai rét, rêu lưỡi trắng, mạch trầm xác
Đau lưng xảy ra đột ngột sau khi bị nhiễm lạnh, ẩm thấp
Đau nhiều, vận động cúi ngửa khó
Khám cơ lưng co cứng, ấn đau
Nhận định tình trạng đau lưng cấp KHÔNG CÓ triệu chứng nào dưới đây:
Đau lưng, tư thế đi, đứng lệch người do đau
Chụp XQ có biểu hiện thoái hóa cột sống
Đau nhiều, vận động cúi, ngửa, quay, nghiêng khó
Khám cơ lưng co cứng, ấn đau
Chẩn đoán đau lưng cấp do khí trệ, huyết ứ dựa vào triệu chứng chủ yếu nào dưới đây:
Ấn các huyệt thận du, đại trường du bệnh nhân đau
Xảy ra do thực hiện động tác lưng mạnh, đột ngột không sinh lý
Đau nhiều, vận động cúi ngửa khó khăn
Khám cơ lưng co cứng, ấn đau
Chẩn đoán đau lưng mạn không có triệu chứng nào dưới đây
Ấn các huyệt thận du, đại trường du bệnh nhân đau
Đau âm ỉ, có lúc đau tăng, hay gặp trên bệnh nhân có thoái hóa cột sống
Có sưng, nóng, đỏ, đau, đôi khi có sốt nhẹ
Vận động đi lại , cúi, ngửa, nghiêng quay không thoải mái
Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân đau lưng KHÔNG CÓ mục nào dưới đây:
Giảm đau, giải phóng dự co cơ bằng phương pháp châm cứu
Hướng dẫn bệnh nhân phương pháp tự xoa bóp hàng ngày
Giảm đau, giải phóng dự co cơ bằng phương pháp xoa bóp
Tư vấn cho bệnh nhân tự dùng thuốc mỗi khi đau lưng
Thực hiện chăm sóc bệnh nhân đau lưng bằng phương pháp xoa bóp cần chú ý một số vấn đề sau, NGOẠI TRỪ:
Thủ thuật xoa bóp cần dịu dàng, thấm sâu, không thô bạo
Sử dụng 19 động tác xoa bóp cơ bản để điều trị cho bệnh nhân
Cần bấm huyệt trước cho giãn cơ để bệnh nhân nằm được lâu
Lựa chọn tư thế của bệnh nhân phải thoải mái khi tiến hành thủ thuật
Thực hiện chăm sóc bệnh nhân đau lưng bằng phương pháp châm cứu cần chú ý một số vấn đề sau, NGOẠI TRỪ:
Lựa chọ tư thế nằm sấp hoặc nằm nghiêng
Không nên dùng phương pháp thủy châm kết hợp
Chọn huyệt thận du, đại trường du, ủy trung, huyệt á thị
Chọn thủ pháp châm tả nếu đau lưng cấp, châm bình bổ bình tả nếu đau lưng mạn
Cần tư vấn cho bệnh nhân đau lưng một số vấn đề sau, NGOẠI TRỪ:
Tránh các loại hình lao động gây sang chấn, vi sang chấn đốt sống lưng
Chườm muối nóng hoặc ngải cứu sao với rượu khi bị đau mỏi lưng
Hạn chế vận động khi có thoái hóa đốt sống, tăng cường vitamin trong chế độ ăn
Hàng ngày luyện tập các động tác cúi, ưỡn, quay, vỗ lưng để tạo cho cơ lưng luôn mềm dẻo
Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân đau lưng dựa vào tiêu chí nào dưới đây:
Tình trạng ăn ngủ
Tình trạng toàn thân
Tình trạng tại chỗ đau
Tình trạng tâm lý
Nguyên nhân thường gặp gây đau dây thần kinh toạ là:
Do các di tật bẩm sinh của cột sống
Viêm màng nhện tuỷ khu trú
Thoát vị đĩa đệm
Giãn tĩnh mạch quanh rễ
Theo Y học cổ truyền nguyên nhân nào dưới đây không gây ra đau dây thần kinh tọa:
Trúng phong hàn ở kinh lạc
Can thận âm hư
Do cơ địa nóng trong
Do huyết ứ, khí trệ ở kinh lạc
Bệnh nhân đau vùng thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau đùi xuống khoeo chân, cẳng chân, đi lại khó khăn, gặp lạnh đau tăng, toàn thân có cảm giác sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù trì. Triệu chứng trên thuộc đau dây thần kinh tọa thể lâm sàng nào:
Thể Can Thận âm hư
Thể phong hàn phạm kinh lạc
Thể huyết ứ khí trệ
Do phong thấp nhiệt
Bệnh nhân đau âm ỉ vùng thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi và chân, thường có cảm giác đau mỏi, nặng ở mông, bệnh kéo dài hay tái phát, có thể có teo cơ, toàn thân mệt mỏi, ăn ngủ kém, mạch trầm nhược. Triệu chứng trên thuộc đau dây thần kinh tọa thể lâm sàng nào:
Phong hàn phạm kinh lạc
Huyết ứ, khí trệ ở kinh lạc
Thận dương hư
Can Thận âm hư
Bệnh nhân đau nhói vùng thắt lưng sau khi mang vác nặng, đau tăng dần và lan xuống dưới mông, khoeo, theo đường kinh bàng quang, có lúc đau âm ỉ, lúc đau dữ dội, đau tăng khi ho, khi hắt hơi hoặc khi gập cổ đột ngột, nằm yên thì đỡ đau. Triệu chứng trên thuộc đau dây thần kinh tọa thể lâm sàng nào:
Phong hàn phạm kinh lạc
Can Thận âm hư, hàn thấp xâm nhập
Huyết ứ khí trệ ở kinh lạc
Do phong nhiệt
