50 câu hỏi
Hội chứng lâm sàng của tạng thận là:
Thận dương hư
Thận dương thịnh
Thận âm hư, dương thịnh
Thận âm hư, dương hư
Tạng tâm có quan hệ biểu lý với phủ:
Đại trường
Tiểu trường
Tam tiêu
Bàng quang
Theo quan hệ ngũ hành tương sinh - tương khắc thì tạng Phế:
Sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ, quan hệ biểu lý với đại trường
Sinh thận thủy, khắc can mộc, quan hệ biểu lý với tiểu trường
Sinh thận thủy, khắc can mộc, quan hệ biểu lý với đại trường
Sinh can mộc, khắc tâm hỏa, quan hệ biểu lý với đại trường
Triệu chứng nào sau đây không có ở bệnh nhân thận dương hư:
Tự hãn
Ngũ tâm phiền nhiệt
Đau lưng
Di tinh
Triệu chứng nào sau đây không có ở bệnh nhân tâm dương hư:
Đánh trống ngực
Ngũ tâm phiền nhiệt
Mạch nhược
Sắc mặt xanh
Triệu chứng nào sau đây không có ở bệnh nhân can âm hư
Thị lực giảm
Chân tay run giật co quắp
Lưỡi nhạt, ít rêu
Ngực sườn đầy tức
Người mệt vô lực, tiếng nói nhỏ, ho không có sức, thở ngắn, tự hãn, mặt trắng bệch, mạch hư nhược là những triệu chứng của hội chứng:
Phế nhiệt
Phế hàn
Phế âm hư
Phế khí hư
Vật vã không ngủ, miệng khát, lưỡi miệng lở đau, chảy máu cam, chất lưỡi đỏ, mạch sác là những triệu chứng của hội chứng
Vị nhiệt
Can dương thịnh
Tâm âm hư
Tâm hỏa thịnh
Đau mạn sườn, đau thượng vị, ăn kém, ợ hơi, ợ chua, ỉa chảy là những triệu chứng của hội chứng:
Tỳ vị hư nhược
Can tỳ bất hòa
Tỳ thận dương hư
Vị hỏa
Đánh trống ngực, thở ngắn, tự ra mồ hôi, người lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt xanh, lưỡi nhạt, mạch nhược là những triệu chứng của hội chứng:
Tâm tỳ hư
Tâm âm hư
Tâm dương hư
Phế âm hư
Tạng phế có chức năng thông điều thủy đạo là nhờ tác dụng:
Tuyên phát
Khí hóa nước, tuyên phát
Túc giáng
Tuyên phát và túc giáng
Phân thanh giáng trọc là chức năng của:
Đại trường
Tiểu trường
Vị
Đại trường và tiểu trường
Châm là dùng kim châm vào huyệt để kích thích phản ứng của cơ thể nhằm gây được tác dụng:
Giảm đau, điều hoà chức năng toàn thân
Điều hòa nhịp thở
Điều hòa chức năng toàn thân
Nâng cao sức đề kháng
Vấn đề quan trọng bậc nhất của châm cứu là:
Kích thích các huyệt
Đắc khí
Ổn định huyết áp
Nâng cao sức đề kháng
Thủ thuật nào sau đây là châm bổ:
Châm nhanh, rút chậm; châm thuận chiều đường kinh; không vê kim
Châm chậm, rút nhanh; châm thuận chiều đường kinh; không vê kim
Châm chậm, rút nhanh; châm thuận chiều đường kinh; vê kim 5 phút/ lần
Châm chậm, rút nhanh; rút kim bịt lỗ kim lại; vê kim 5 phút/ lần
Thủ thuật nào sau đây là châm tả:
Thở vào châm, thở ra hết rút kim; vê kim 5 phút/ lần; rút kim không cần bịt lỗ kim
Thở vào châm, thở ra hết rút kim; không vê kim
Thở vào rút kim, thở ra hết châm vào; vê kim 5 phút/ lần
Châm nhanh, rút chậm; vê kim 5 phút/ lần; rút kim cần bịt lỗ kim
Bổ - Tả là một thủ thuật được áp dụng để
Điều hòa hô hấp
Điều hòa âm dương
Nâng cao hơn nữa hiệu quả của châm sau khi đắc khí
Nâng cao hơn nữa hiệu quả của châm khi đắc khí
Chỉ định phương pháp cứu trong các trường hợp sau đây:
Do thực nhiệt
Do hư hàn
Do sốt cao
Bệnh cấp tính
Trường hợp nào sau đây cấm châm tuyệt đối:
Phụ nữ có kinh nguyệt
Người vừa lao động nặng xong
Người mắc bệnh tim
Người đang đói bụng
Chống chỉ định phương pháp cứu trong các trường hợp sau:
Đau thần kinh do lạnh
Do thực nhiệt
Bệnh mạn tính có đợt cấp
Bệnh xảy ra đột ngột
Để tránh bỏng, trong khi cứu cho bệnh nhân chúng ta cần:
Động viên bệnh nhân cố gắng chịu nóng
Động viên bệnh nhân yên tĩnh
hầy thuốc cần ngồi cạnh bệnh nhân
Thầy thuốc cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận
Cảm giác đắc khí được người bệnh ghi nhận là:
Nặng, chướng, tê tại chỗ châm
Nặng, chướng, tê tại chỗ châm, có thể lan lên trên hoặc xuống dưới
Nặng chướng, tê nhức tại chỗ châm, có thể lan lên trên hoặc xuống dưới
Nặng chướng, tê nhức tại chỗ châm
Chỉ định điều trị lớn nhất của châm cứu là:
Chống đau
Chống viêm
Chống dị ứng
Điều chỉnh rối loạn thực vật
Tuyệt đối không sử dụng châm cứu trên:
Phụ nữ
Trẻ em
Người già
Người suy kiệt
Nguyên nhân của tình trạng kim bị gãy khi châm là:
Bệnh nhân không nằm yên khi châm
Thầy thuốc không loại bỏ kim rĩ khi châm
Kỹ thuật châm không đúng
Bệnh nhân gồng cơ khi châm
Để đạt hiệu lực tốt nhất khi nấu một nồi nước xông trong điều trị cảm cúm, cần phải bỏ các lá thuốc vào nồi theo thứ tự sau:
Kháng sinh + hạ sốt; tinh dầu
Tinh dầu + kháng sinh; hạ sốt
Hạ sốt + tinh dầu; kháng sinh
Bỏ cùng một lần
Triệu chứng nào sau đây là không đúng với cảm mạo phong hàn:
Phát sốt, không đổ mồ hôi, ho đờm trong loãng
Mạch phù khẩn, rêu trắng mỏng
Đổ mồ hôi nhiều, sợ gió, sợ lạnh
Đau đầu, ngạt mũi, ho đờm trong loãng
Pháp điều trị của cảm mạo phong hàn là:
Khu phong tán hàn
Ôn thông kinh lạc
Phát tán phong hàn
Tân lương giải biểu
Pháp điều trị của cảm mạo phong nhiệt là:
Khu phong thanh nhiệt
Khu phong là chính, thanh nhiệt là phụ
Tân lương giải biểu
Tân ôn giải biểu
Khi bị cảm mạo phong nhiệt nên châm tả các huyệt:
Đại chùy, Phong trì, Hợp cốc, Xích trạch
Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì
Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì, Phong trì
Túc tam lý, Đại chùy, Phong môn
Triệu chứng nào sau đây là không đúng với cảm mạo phong nhiệt
Sốt cao, sợ gió, không sợ lạnh, ra nhiều mồ hôi
Sốt cao, sợ gió, không sợ lạnh, mạch phù sác
Không đổ mồ hôi, mạch phù khẩn, đại tiện táo
Đại tiện táo, rêu vàng mỏng, sợ gió
Cảm cúm là chứng bệnh thường gặp nhất vào mùa:
Thu đông
Đông xuân
Bốn mùa
Hè thu
Trong các lá thuốc nấu nồi nước xông sau đây, lá có tác dụng hạ sốt là:
Bạc hà
Tre
Hành tỏi
Kinh giới
Chẩn đoán bát cương ở bệnh nhân cảm mạo phong hàn là
Biểu - hư - hàn
Biểu - thực- nhiệt
Biểu - thực - hàn
Lý - thực - hàn
Trong điều trị cảm mạo phong hàn, về mặt châm cứu, chúng ta nên:
Châm tả
Cứu
Châm bổ hoặc cứu
Châm tả hoặc cứu
Khi bị cảm mạo phong hàn nên châm tả các huyệt:
Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì
Đại chùy, Hợp cốc, Khúc trì, Phong trì
Túc tam lý, Đại chùy, Phong môn
Phong trì, Ngoại quan, Đại chùy, Liệt khuyết
Trong điều trị cảm cúm bằng châm cứu, để nâng cao vệ khí cần châm huyệt:
Đại chùy
Ngoại quan
Túc tam lý
Hợp cố
Trong các phương pháp chữa cảm cúm sau đây, phương pháp nào được xem là đơn giản, an toàn, phục vụ tại nhà, có hiệu quả, hay được áp dụng ở trẻ em:
Nấu nước xông
Đánh gió
Châm cứu
Đánh gió, nấu nước xông
Phương pháp điều trị cảm theo Y học cổ truyền phổ biến và được ưa chuộng là:
Đánh gió
Nấu nước xông
Châm cứu
Đánh gió, nấu nước xông
Triệu chứng nào sau đây có trong cảm mạo phong nhiệt:
Sốt cao, sợ gió, sợ lạnh, ra nhiều mồ hôi
Sốt cao, sợ gió, không sợ lạnh, mạch phù sác
Không đổ mồ hôi, mạch phù khẩn, đại tiện táo
Đại tiện táo, rêu vàng mỏng, sợ lạnh
Theo Y học cổ truyền, khi điều trị cảm cúm cơ bản phải:
Tán tà
Giải biểu
Giải biểu, tán tà
Tân ôn giải biểu
Thời hành cảm mạo còn gọi là:
Cảm mạo
Cúm
Thương phong cảm mạo
Cảm mạo phong hàn
Cảm mạo phong hàn còn gọi là:
Thương phong cảm mạo
Thời hành cảm mạo
Cúm
Cảm mạo
Để phòng bệnh cảm cúm, hằng ngày có thể day ấn huyệt:
Huyết hải, Tam âm giao
Hợp cốc
Túc tam lý, Hợp cốc
Túc tam lý
Cơ thể dễ bị cảm là do chức năng nào sau đây của cơ thể bị giảm sút:
Khí hóa
Phòng vệ
Cố nhiếp
Sưởi ấm
Dấu chứng về rêu lưỡi ở bệnh nhân cảm mạo phong nhiệt là:
Trắng mỏng
Vàng mỏng
Trắng dày
Vàng dày
Trong điều trị cảm mạo phong nhiệt, về mặt châm cứu, chúng ta nên:
Châm bổ
Châm tả
Cứu
Châm bổ hoặc cứu
Để chẩn đoán phân biệt cảm mạo phong hàn và cảm mạo phong nhiệt cần dựa vào các triệu chứng:
Mồ hôi, rêu lưỡi
Sợ lạnh, sợ gió, mạch
Mạch, mồ hôi
Mạch, mồ hôi, sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi
Trong các lá thuốc nấu nồi nước xông sau đây, lá nào có tinh dầu là:
Bạc hà, Hương nhu, Tía tô, Kinh giới
Bạc hà, Tía tô, Hành, Tỏi
Tre, Bạc hà, Sả, Hương nhu, Tỏi
Chanh, Bưởi, Hương nhu, Hành, Kinh giới
Các thủ thuật xoa bóp vùng đầu trong điều trị cảm cúm là
Xoa, véo, phân, hợp
Véo, phân, hợp, day, ấn, miết, vờn, chặt
Xoa, xát, day, ấn, miết
Phân, hợp, day, ấn, vờn, rung
