(Đúng Sai) 25 bài tập Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 22: Nhóm Halogen Halide. Muối Halide có lời giải - Phần 02
48 câu hỏi
a. Lượng lớn hydrochloric acid sử dụng trong sản xuất nhựa, phân bón, thuốc nhuộm,…
b. Trong công nghiệp, hydrofluoric acid dùng tẩy rửa các oxide của sắt trên bề mặt của thép.
c. Hydrofluoric acid hoặc hydrogen fluoride phản ứng với chlorine dùng để sản xuất fluorine.
d. Hydrochloric acid được dùng làm nguyên liệu để sản xuất hợp chất chống dính teflon.
a. HF là acid mạnh và có tính chất đặc biệt là ăn mòn thuỷ tinh.
b. Phương trình hoá học của phản ứng ăn mòn thủy tinh là: 4HF + SiO2
SiF4 + 2H2O.
c. Để bảo quản hydrofluoric acid, người ta chứa trong bình bằng nhựa.
d. Tất cả các hydrohalic acid đều có khả năng ăn mòn thủy tinh.
a. Trong công nghiệp, HF được dùng để khắc chữ lên bề mặt thủy tinh.
b. Từ hydrogen fluoride người ta sản xuất hydrochlorofluorocarbon (HCFC) sử dụng cho các hệ thống làm lạnh.
c. Hydrogen halide được dùng để điều chế cryolite (Na3AlF6), đây là “chất chảy” trong quá trình sản xuất nhôm (aluminium).
d. Trong dạ dày của người có HF với nồng độ 10–4 đến 10–2 mol.L–1, làm môi trường tiêu hóa thức ăn.
a. Trong công nghiệp, một lượng nhỏ hydrogen chloride được sản xuất từ các đơn chất:
H2 + Cl2
2HCl
b. Trong công nghiệp, hydrogen fluoride (HF) được sản xuất khi cho sulfuric acid đặc (H2SO4) tác dụng với quặng fluorite (CaF2):
CaF2 + H2SO4 (đặc)
CaSO4 + 2HF
c. Trong phòng thí nghiệm, cho muối sodium chloride rắn (NaCl) tác dụng với sulfuric acid đặc (H2SO4), thu được khí hydrogen chloride (HCl):
NaCl + H2SO4 (đặc)
NaHSO4 + HCl
d. Trong phòng thí nghiệm, hydrogen halide (HBr và HI) có thể được điều chế bằng phương pháp sulfate: NaX + H2SO4 (đặc)
NaHSO4 + HX.
a. Ion F– và Cl– không bị oxi hóa bởi dung dịch H2SO4 đặc.
b. Ion halide được sắp xếp theo chiều giảm dần tính khử là I–, Br–, Cl–, F–
c. Khi phản ứng với H2SO4 đặc, Br– có tính khử mạnh hơn ion I–.
d. Ion Br– và I– có thể khử H2SO4 loãng thành SO2, S, H2S tùy vào điều kiện phản ứng.
a. Muối NaCl thể hiện tính khử khi phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc.
b. Muối NaBr khử được H2SO4 đặc thành sulfur dioxide (SO2).
c. Muối NaI khử được H2SO4 đặc thành hydrogen sulfide (H2S).
d. Muối NaF khử được H2SO4 đặc thành sulfur (S).
a. Các muối halide NaF, AgF, KBr, PbCl2 đều tan tốt trong nước ở điều kiện thường.
b. Cho dung dịch muối NaI vào dung dịch AgNO3 thấy xuất hiện kết tủa trắng.
c. Tính khử của các ion halide tăng theo chiều I– < Br– < Cl–.
d. Có thể nhận biết các ion halide bằng dung dịch silver nitrate (AgNO3).
a. Thí nghiệm trên dùng để nhận biết các ion halide trong dung dịch.
b. Hiện tượng quan sát được là cả ba ống nghiệm đều xuất hiện kết tủa với các màu sắc khác nhau.
c. Ở ống nghiệm (2), nếu thay dung dịch hydrochloric acid bằng dung dịch sodium chloride thì kết quả thí nghiệm không thay đổi.
d. Thay dung dịch silver nitrate bằng dung dịch copper(II) sulfate, ta vẫn có thể nhận biết được các ion halide.
a. Quy trình thí nghiệm của em A chưa chính xác do ở bước (2) sự quan sát màu sắc là không rõ ràng.
b. Nếu đun sôi dung dịch ở 2 ống nghiệm sau bước (3) rồi để nguội ta sẽ thu được các dung dịch có màu sắc giống nhau.
c. Áp dụng quy trình thí nghiệm như trên có thể nhận biết được sodium iodide và sodium chloride, do hiện tượng quan sát được của ion iodide là không đổi.
d. Áp dụng quy trình thí nghiệm như trên có thể nhận biết được hydroiodic acid và hydrochloric acid.
a. Muối iodized dùng để phòng bệnh bướu cổ do thiếu iodine.
b. Chloramin-B được dùng phun khử khuẩn phòng dịch covid – 19.
c. Nước Javel được dùng để tẩy màu và sát trùng.
d. Muối ăn là nguyên liệu sản xuất xút, chlorine, nước javel.
a. Anion Cl– không thể hiện tính khử khi tác dụng với sulfuric acid đặc nóng.
b. Tương tự HBr, HI cũng không thể điều chế bằng phương pháp này.
c. Trong thực tế, người ta điều chế HF cũng bằng thí nghiệm theo thiết kế ở hình trên.
d. Tính khử của anion Br– yếu hơn anion Cl–.
a. CaF2, MgF2 là những muối không tan trong nước
b. HCl cũng gây ngộ độc cho cơ thể theo cách tương tự như HF.
c. Dung dịch có nồng độ NaF cao cũng có thể gây hại cho tim nếu uống phải.
d. Calcium gluconate có thể làm giảm nồng độ fluoride trong cơ thể người ngộ độc.








