Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 1 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 3
7 câu hỏi
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng(6 điểm)
- Bài đọc: Bạn của gió (SGK – trang 12)
- Câu hỏi: Gió làm gì khi nhớ bạn?
II. Kiểm tra đọc hiểu (4 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
LỜI KHUYÊN CỦA BỐ
Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với niềm hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào ban đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm điếc mà vẫn thích học.
Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy mà bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm dần trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Bố tin rằng con sẽ luôn cố gắng và không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.
(Sưu tầm)

* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1 (1 điểm). Người bố nhận định việc học như thế nào?
A. Việc học thật dễ dàng
B. Việc học là khó khăn, gian khổ
C. Việc học không được khích lệ ở nhiều nơi
D. Không có ai đam mê học hỏi
Câu 2 (1 điểm). Người bố đã lấy ví dụ về việc học của những ai?
A. Những em bé đồng trang lứa với tuổi của con ông
B. Người thợ mỏ
C. Người thợ, người lính, những người bị khuyết tật
D. Những em bé có khả năng đặc biệt
Câu 3 (1 điểm). Nếu nhân loại mà không học, thì sẽ trở nên như thế nào?
A. Phát triển một cách nhanh chóng
B. Không thể phát triển được
C. Chìm trong sự ngu dốt, sự dã man
D. Mọi người có thể đạt được những thàn tựu mà mình mong muốn
Câu 4 (1 điểm). Người bố hy vọng người con mình sẽ học hành như thế nào?
A. Người bố hy vọng con của mình sẽ không ngại khó khăn, gian khổ mà học hành thật chăm chỉ
B. Người bố hy vọng con của mình sau này sẽ trở thành một người lính
C. Người bố hy vọng con của mình sau này sẽ không bị bỏ lại ở phía sau
D. Người bố hy vọng con của mình sẽ trở thành một người tài giỏi
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (6 điểm): Nghe – viết
Đàn gà mới nở
Lông vàng mát dịu
Mắt đẹp sáng ngời
Ôi! Chú gà ơi!
Ta yêu chú lắm!
(theo Mùa xuân và Phong tục Việt Nam)
II. Bài tập (4 điểm)
Câu 1 (1 điểm). Sắp xếp các cụm từ sau để được câu hoàn chỉnh:
a) được ăn/ Về ngoại/ Mai/ thật nhiều loại hoa quả.
……………………………………………………………………………………………
b) chiếc ô màu đỏ/ Nhung/ có/
……………………………………………………………………………………………
(1 điểm). Nối cột chữ bên trái với cột chữ bên phải để tạo thành câu phù hợp:
A |
| B |
Lá cờ | bơi lội dưới ao. | |
Chú gà con | tung bay trong gió. | |
Chiếc lá xanh non | lông vàng óng mượt. | |
Con vịt | đầy sức sống. |
(1 điểm). Điền vào chỗ trống “l” hoặc “n”:
a) con ….ai quả …a bàn ….à
b) Hôm …ay, cả nhà em đi ….eo …úi. Bà em cầm một cái túi to, bố em đeo cái ba ..ô. Mẹ em cầm đôi gậy chống để …eo cho nhanh. ….úc đi, mọi người rất …áo …ức và vui vẻ.
(1 điểm). Viết lời cảm ơn khi em được người thân hoặc bạn bè tặng quà.








