Bài tập tổng ôn Sinh học - Mở rộng học thuyết mendel có đáp án
20 câu hỏi
Thực chất của tương tác gene là
các gene allele tác động qua lại trực tiếp.
các gene không allele tác động qua lại trực tiếp.
sản phẩm của các gene tác động qua lại với nhau.
một gene quy định nhiều tính trạng.
Phát biểu nào sau đây về gene đa hiệu là không đúng?
Một gene mã hóa cho nhiều phân tử protein.
Một gene chi phối nhiều tính trạng.
Một gene mã hóa cho một loại phân tử protein có mặt ở nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể.
Một gene mã hóa cho một phân tử enzyme tác động đến nhiều phản ứng hóa sinh.
Có bao nhiêu trường hợp sau đây thuộc dạng gene đa hiệu?
I. Người bị đột biến bệnh hồng cầu hình liềm thì luôn dẫn tới bị suy thận, suy gan.
II. Các cây hoa cẩm tú cầu có màu sắc thay đổi theo độ pH của môi trường đất.
III. Người mang gene đột biến bạch tạng ở dạng đồng hợp thì có da, tóc màu trắng; dễ bị ung thư da; sức sống yếu.
IV. Người mang đột biến bị bệnh mù màu thì không phân biệt được màu đỏ với màu xanh lục.
1
2
3
4
Sản phẩm của các gene không allele có thể tương tác với nhau theo các kiểu khác nhau: Sản phẩm của các gene không allele (1) với nhau nhưng tham gia vào (2),từ đó tham gia hình thành nên tính trạng. Sản phẩm của các gene không allele (3) với nhau cùng quy định một tính trạng, trong đó mỗi gene đóng góp một phần vào sự hình thành tính trạng chung.
Các vị trí (1), (2) và (3) tương ứng là:
(1) không tương tác trực tiếp, (2) một phân tử protein nhiều thành phần, (3) tương tác trực tiếp.
(1) không tương tác trực tiếp, (2) một con đường chuyển hóa, (3) tương tác trực tiếp.
(1) tương tác trực tiếp, (2) một con đường chuyển hóa, (3) không tương tác trực tiếp.
(1) tương tác trực tiếp, (2) một phân tử protein nhiều thành phần, (3) không tương tác trực tiếp.
Kiểu tác động mà mỗi allele đóng góp một phần như nhau vào biểu hiện tính trạng là
tương tác bổ sung.
tương tác cộng gộp.
phân li độc lập.
gene đa hiệu.
Ở người, màu da đậm dần theo sự tăng số lượng allele trội có mặt trong kiểu gen, khi số lượng allele trội trong kiểu gene càng nhiều thì màu da càng đậm. Hiện tượng này là kết quả của
tương tác cộng gộp.
tác động của một gene lên nhiều tính trạng.
tương tác bổ sung.
tương tác trội lặn hoàn toàn giữa các gene allele.
Phát biểu nào sau đây về tương tác gene không allele là không đúng?
Sản phẩm của các gene không allele là các enzyme tham gia vào một con đường chuyển hóa quy định tính trạng chung.
Sản phẩm của các gene không allele là các tiểu phần của một phân tử protein hoặc enzyme.
Sản phẩm của mỗi allele quy định một trạng thái khác nhau của cùng một tính trạng.
Nếu một allele đột biến mất chức năng, kiểu hình chung bị ảnh hưởng.
Một nghiên cứu chỉ ra rằng tính trạng màu lông do một gene quy định, tuy nhiên, có thể quan sát được thỏ với bốn màu lông khác nhau: bạch tạng, nâu, trắng có đốm đen (kiểu hình chinchilla), trắng ở thân và đen ở chi (kiểu hình hymalaya). Sự di truyền tính trạng màu lông thỏ tuân theo hiện tượng di truyền nào?
Trội không hoàn toàn.
Gene đa hiệu.
Tương tác gene không allele.
Gene đa allele.
Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây thuần chủng hồng với cây hoa trắng (P), thu được F1 gồm toàn cây hoa hồng. Tiếp tục cho cây hoa hồng F1 giao phấn trở lại với cây hoa trắng (P), thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 cây hoa trắng : 1cây hoa hồng. Cho biết không có đột biến xảy ra, sự hình thành màu sắc hoa không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Có thể kết luận màu sắc hoa của loài trên do
1 gene có 2 allele quy định, allele trội là trội không hoàn toàn.
2 gene không allele tương tác với nhau theo cách mỗi sản phẩm góp một phần nhỏ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
1 gene có 2 allele quy định, allele trội là trội hoàn toàn.
2 gene không allele tương tác với nhau theo cách các sản phẩm của gene tham gia vào một chuỗi phản ứng nối tiếp nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Chứng bạch tạng là do thiếu melanin trong các tế bào da, đặc biệt là các tế bào chân lông. Sự tổng hợp các sắc tố này qua hai phản ứng.
Phản ứng 1: Chất tiền thân P biến đổi thành tyrosine dưới tác dụng của .
Phản ứng 2: Tyrosine biến thành melanin dưới tác dụng của .
Khi phân tích tế bào chân tóc của 2 cá thể A (nam) và B (nữ) đều bị bạch tạng người ta thấy chúng đều có chất tiền thân P. Nhưng khi nhúng chân một số sợi của tóc của A và B vào dung dịch có tyrosine thì tóc của B có màu đen melanin còn của A thì không. Biết rằng và là sản phẩm sinh tổng hợp của các gene trội nằm trên các NST khác nhau, các gene lặn đột biến không tạo ra enzyme. Dự đoán nào sau đây đúng?
Cá thể B có chứa cả enzyme và nên có khả năng biến đổi tyrosine thành melanin có màu đen.
Nếu A và B kết hôn sinh ra con không bị bạch tạng thì chứng tỏ người A cóenzyme .
Cá thể B không có enzyme còn cá thể A không có enzyme .
Nếu 2 người đều bị bạch tạng và có kiểu gene giống nhau thì vẫn có thể sinh ra con không bị bạch tạng.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Hình dưới đây mô tả một quy luật di truyền do hai gene quy định, A và B với các kiểu gene lặn tương ứng là a và b.

Mỗi phát biểu sau đây đúng hay sai?
a) Quy luật di truyền chi phối tính trạng trên là quy luật tương tác gene.
b) Giá trị X là 1/16.
c) Enzyme thứ 2 bị khóa tại phép lai tạo ra kiểu gene A-bb.
d) Ở kiểu gene aaB- không có sản phẩm là do sai hỏng tại enzyme xúc tác tạo kiểu gene A bị bất hoạt.
Quá trình tổng hợp sắc tố ở cánh hoa của một loài thực vật do 2 cặp gene Aa và Bb nằm trên các cặp NST khác nhau quy định, trong kiểu gene nếu có cả A và B thì cho kiểu hình hoa đỏ, các kiểu gene khác đều cho kiểu hình hoa trắng. Mỗi phát biểu sau đây đúng hay sai?
a) Nếu cho 2 cây hoa trắng giao phấn với nhau thu được có 100% cây hoa đỏ, cho tự thụ phấn thì thu được có tỉ lệ kiểu hình 9 trắng : 7 đỏ.
b) Cho cây hoa đỏ (P) dị hợp 2 cặp gene tự thụ phấn thu được thì tỉ lệ kiểu gene đồng hợp 1 trong 2 cặp gene ở chiếm 25%.
c) Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng (P) thu được đời con có cả trắng và đỏ chứng tỏ cây hoa đỏ P có ít nhất 1 cặp gene dị hợp.
d) Nếu cho hai cây hoa trắng có kiểu gene khác nhau giao phấn với nhau thì có thể thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình: 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
Ở ngô, có 3 cặp gene (Aa; Bb; Dd) thuộc các NST khác nhau, tác động qua lại cùng quy định màu sắc hạt. Khi trong kiểu gene có mặt đồng thời cả 3 allele trội A,B, D cho hạt có màu đỏ; kiểu gene có mặt A và B nhưng vắng mặt gene D cho kiểu hình vàng, các kiểu gene còn lại đều cho hạt màu trắng. Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?

Hình dưới đây mô tả tương tác giữa các sản phẩm của các gene không allele hình thành màu lông ở chuột.

Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai?
a) Nếu cá thể chuột có kiểu gene AaBb thì quy định kiểu hình lông đen.
ba) Cá thể chuột mang hai allele của gene B bị đột biến mất chức năng có màu lông đen.
c) Chuột lông bạch tạng lai với chuột lông đen sẽ không thể sinh ra chuột lông màu lang.
d) Nếu tổng tỉ lệ kiểu hình được tính ở các thế hệ con sinh ra từ một cặp bố mẹ chuột ban đầu là 3 lông lang : 1 lông đen : 4 lông bạch tạng thì P có kiểu gene là AaBb × Aabb.
Ở một loài thực vật, chiều cao cây do các gene trội không allele tương tác cộng gộp với nhau quy định. Cho lai cây cao nhất với cây thấp nhất thu được các cây F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn, F2 có 9 kiểu hình. Trong các kiểu hình ở F2, kiểu hình thấp nhất cao 70 cm, kiểu hình cao 90 cm chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Mỗi nhận định về F2 sau đây là đúng hay sai?
a) Cây cao nhất có chiều cao 100 cm.
b) Cây mang 2 allele trội có chiều cao 80 cm.
c) Cây có chiều cao 90 cm chiếm tỉ lệ 27,34 %.
d) F2 có 72 kiểu gene.
Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Viết liền các số thứ tự tương ứng với mỗi mệnh đề ở cột B sao cho phù hợp với trình tự mệnh đề là abcd ở cột A.
A |
| B |
(a) Gene đa hiệu |
| (1) Sản phẩm của hai hoặc nhiều gene không allele cùng tham gia quy định một tính trạng. |
(b) Gene đa allele |
| (2) Sản phẩm của một gene quy định nhiều tính trạng. |
(c) Di truyền trội không hoàn toàn |
| (3) Sản phẩm của hai allele của cùng một gene không át chế hoàn toàn biểu hiện của nhau. |
(d) Tương tác gene không allele |
| (4) Nhiều tổ hợp hai allele của một gene quy định các kiểu hình khác nhau của một tính trạng. |
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do hai cặp gene Aa và Bb nằm trên hai cặp NST khác nhau quy định. Kiểu gene có cả hai gene trội A và B quy định lông đỏ; các kiểu gene còn lại quy định lông đen. Con đực lông đỏ giao phối với con cái lông đen (P), thu được F1 có 100% con lông đỏ. Cho F1 × F1 thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình 9 con lông đỏ : 7 con lông đen. Biết rằng không xảy ra đột biến. Cho tất cả các cá thể lông đỏ ở F2 giao phối ngẫu nhiên thu được F3. Ở F3, kiểu hình lông đen chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?
Tính trạng màu hoa do 2 cặp gene quy định (Aa, Bb) tương tác bổ sung. Khi có mặt cả 2 gene trội quy định hoa đỏ, các kiểu gene còn lại quy định hoa trắng. Cho các cây hoa đỏ dị hợp 2 cặp gene tự thụ phấn được F1. Cho các cây hoa đỏ F1 giao phấn ngẫu nhiên. Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa màu trắng có kiểu gene đồng hợp lặn ở F3 là bao nhiêu?
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gene Aa và Bb phân li độc lập, tương tác bổ sung. Kiểu gene A-B- quy định hoa đỏ; A-bb hoặc aaB- quy định hoa vàng; kiểu gene aabb quy định hoa trắng. Lấy 2 cây hoa đỏ cho giao phấn ngẫu nhiên, thu được đời con có 100% hoa đỏ. Số sơ đồ lai tối đa thỏa mãn là bao nhiêu?
Chiều cao cây do 5 cặp gene thuộc 5 cặp nhiễm sắc thể khác nhau quy định. Mỗi allele trội làm cây cao thêm 5cm. Cây cao nhất có chiều cao 220 cm. Về mặt lí thuyết, phép lai AaBBDdeeFf × AaBbddEeFf cho đời con có chiều cao 200 cm chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?




