25 câu hỏi
Dân số tối ưu gắn với một lãnh thổ nhất định với những mục tiêu mong muốn thường là mục tiêu kinh tế đảm bảo tối đa hạnh phúc cho ai:
Cho cá nhân
Cho cộng đồng
Cho một nhóm người
Tất cả đều đúng
Lý thuyết quá độ dân số là để mô tả và giải thích sự biến động như thế nào về dân số:
Giải thích sự biến động về di cư, nhập cư của các nước
Giải thích sự biến động mức sinh, mức chết của các nước
Giải thích sự biến động về tái sản xuất dân số tự nhiên của các nước
Tất cả đều đúng
Lý thuyết dân số được trình bày theo các nội dung chính sau đây, ngoại trừ:
Lý thuyết dân số thời cổ đại đến trước cách mạng công nghiệp
Lý thuyết dân số thời kỳ cách mạng công nghiệp
Lý thuyết dân số hiện đại
Lý thuyết dân số trung đại
Hội nghị Quốc tế về lý thuyết dân số được tổ chức tại New Delhi, Ấn Độ vào năm:
1989
1999
2009
1979
Chủ nghĩa duy vật lịch sử Macxit thừa nhận có 3 nhân tố phát triển xã hội:
Điều kiện tự nhiên
Dân số
Phương thức sản xuất xã hội
Tất cả đáp án trên
Ý kiến phản đối chung nhất thường từ phía các nhà Macxit, cho rằng lý thuyết dân số của Malthus phạm sai lầm nghiêm trọng:
Bỏ qua thuộc tính kinh tế của chính mỗi dân số
Bỏ qua thuộc tính xã hội của chính mỗi dân số
Bỏ qua thuộc tính nhân văn của chính mỗi dân số
Tất cả đều đúng
Được coi là lý thuyết kinh tế của thời kỳ sơ khởi cách mạng công nghiệp:
Chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng nông
Chủ nghĩa macxit
Tất cả đều đúng
Thuật ngữ "quá độ dân số" do ai đề xuất:
Malthus B.
Landry
F.W. Notestein
C.Mác
Lý thuyết "quá độ dân số" do ai đề xuất:
Malthus
Adolf Landry
C.Mác
Khổng Tử
Chế độ tái sản xuất dân số hiện đại được đặc trưng bởi các cá nhân tìm cách cải thiện mức sống cho bản thân và cho con cái họ, vì vậy:
Mức sinh cao và mức chết thấp
Mức sinh thấp và mức chết cao
Mức sinh cao và mức chết cao
Mức sinh thấp và mức chết thấp
Ai là người đề nghị một qui mô dân số ổn định cho Athens cũng như mỗi thành phố. Qui mô đó phải thỏa mãn nhu cầu phân công lao động, đồng thời thuận lợi về quản lý Nhà nước:
Platon
Aristot
Khổng Tử
Malthus
Ai là người đề xuất các biện pháp để giữ ổn định qui mô dân số như giới hạn số sinh, buộc di dân là:
Platon
Aristot
Khổng Tử
Malthus
Ai là người đề ra giải pháp di dân từ nơi quá đông đến nơi thưa thớt và dạy cho dân biết cách trồng cấy và chăn nuôi:
Platon
Aristot
Khổng Tử
Malthus
CBR là:
Tỷ suất sinh thô
Tỷ suất chết thô
Tỷ lệ sinh thô
Tỷ lệ chết thô
CDR là :
Tỷ suất sinh thô
Tỷ suất chết thô
Tỷ lệ sinh thô
Tỷ lệ chết thô
Quá độ dân số được định nghĩa là:
Tình hình của một dân số, trong đó sinh và đến hoặc ít nhất là một nhân tố đã rời bỏ xu hướng truyền thống để giảm dần
Tình hình của một dân số, trong đó chết và đi hoặc ít nhất là một nhân tố đã rời bỏ xu hướng truyền thống để giảm dần
Tình hình của một dân số, trong đó sinh và chết hoặc ít nhất là một nhân tố đã rời bỏ xu hướng truyền thống để giảm dần
Tình hình của một dân số, trong đó đến và đi hoặc ít nhất là một nhân tố đã rời bỏ xu hướng truyền thống để giảm dần
Vấn đề dân số tại các nước chậm phát triển là:
Bùng nổ dân số
Suy dinh dưỡng, thất học
Nghèo khổ, bệnh tật
Thu nhập theo đầu người quá thấp
Các giải pháp hạn chế sự gia tăng dân số ở các nước chậm phát triển là:
Hạn chế sinh để bằng nhiều chính sách mà đặc biệt thông qua sủ dụng hoàng loạt kỹ thuật hiện đại
Bằng mọi cách tăng trưởng phát triển nhanh kinh tế - văn hóa
Ưu tiên lại vấn đề phân phối lại của cải để phát triển kinh tế, chứ vấn đề sinh đẻ không phải hàng đầu
Cần phải điều tiết sinh đẻ
Thông qua hội nghị quốc tế về dân số tại Bucarest năm 1974, gồm 136 quốc gia, có 4 khuynh hướng chủ yếu, trong đó ý kiến nào được nhiều nước tán thành:
Nhấn mạnh quyền được sống của con người
Ưu tiên vấn đề phân phối lại của cải để phát triển kinh tế, chứ vấn đề giảm sinh đẻ không phải hàng đầu
Giảm sinh đẻ có nhiều trợ ngại cho việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và đất đai
Cần phải điều tiết sinh đẻ
Ưu điểm của lý thuyết quá độ dân số, ngoại trừ:
Khái quát hóa được các đặc điểm chủ yếu của quá trình dân số
Hệ thống chỉ tiêu đơn giản dễ hiểu
Các chỉ tiêu CBR, CDR đặc trưng cho quá trình sinh và
Đánh giá những chỉ tiêu này thuận lợi cho qui mô lớn, thời gian dài.
A. Landry phân biệt tái sản xuất dân số thành mấy loại đặc thù:
1
2
3
4
Các loại chế độ tái sản xuất dân số theo A. Landry, ngoại trừ:
Tự nhiên
Trung gian
Cổ điển
Hiện đại
Cách mạng dân số là:
Quá trình chuyển từ trạng thái không ổn định của dân số với mức sinh, mức chết đều cao (cân bằng lãng phí ) sang trạng thái ổn định của dân số với mức sinh, mức chết đều thấp (cân bằng hợp lý)
Quá trình chuyển từ trạng thái ổn định của dân số với mức sinh, mức chết đều cao (cân bằng lãng phí ) sang trạng thái ổn định của dân số với mức sinh, mức chết đều thấp (cân bằng hợp lý)
Quá trình chuyển từ trạng thái không ổn định của dân số với mức sinh, mức chết đều thấp (cân bằng lãng phí ) sang trạng thái ổn định của dân số với mức sinh, mức chết đều cao (cân bằng hợp lý )
Quá trình chuyển từ trạng thái ổn định của dân số với mức sinh, mức chết đều thấp (cân bằng lãng phí ) sang trạng thái ổn định của dân số với mức sinh, mức chết đều cao (cân bằng hợp lý )
Thời kỳ quá độ dân số thường trải qua bao nhiêu giai đoạn:
2 giai đoạn
3 giai đoạn
4 giai đoạn
5 giai đoạn
Cơ cấu dân số vàng hay còn gọi là dư lợi dân số là:
Tỷ lệ người lao động (15 – 59 ) đạt tối đa và tỷ lệ phụ thuộc đạt ở mức thấp nhất (người từ 0 – 14 và trên 60 tuổi )
Tỷ lệ người lao động (15 – 59 ) đạt tối đa và tỷ lệ phụ thuộc đạt ở mức thấp nhất (người từ 0 – 14 và trên 60 tuổi )
Tỷ lệ người phụ thuộc (người từ 0-14 và trên 60 tuổi ) đạt mức tối đa và tỷ lệ người lao động ) 15- 59) đạt mức thấp
Tỷ lệ người lao động (15 – 59) và tỷ lệ người phụ thuộc (người từ 0-14 và trên 60 tuổi) đạt ở mức cao
