vietjack.com

500 Câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp Dân số học có đáp án - Phần 14
Quiz

500 Câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp Dân số học có đáp án - Phần 14

V
VietJack
Đại họcTrắc nghiệm tổng hợp10 lượt thi
25 câu hỏi
1. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Đặc điểm của tỷ suất chết thô:

Phụ thuộc vào cơ cấu dân số, không phản ánh đầy đủ trình độ phát triển kinh tế xã hội, mức sống và thành tựu y tế

Là chỉ số đơn giản dễ thành lập và thông dụng

Người ta ghi nhận có sự khác biệt lớn giữa các nhóm nước phát triển và đang phát triển, nhưng có sự khác biệt rất ít giữa các vùng và các nước riêng biệt

Có sự thay đổi theo thời kỳ của lịch sử phát triển của xã hội loài người

Xem đáp án
2. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Để so sánh mức độ chết giữa các nước, giữa các thời kỳ thì dùng chỉ số:

Tỷ suất chết thô

Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi

Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi

Tỷ suất chết mẹ

Xem đáp án
3. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Chỉ số nào ảnh hưởng rất lớn đến mức chết chung và tuổi thọ bình quân của người dân:

Tỷ suất chết thô

Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi

Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi

Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi

Xem đáp án
4. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Chỉ tiêu tốt nhất đo lường mức chết của trẻ em là:

Tỷ suất chết thô

Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi

Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi

Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi

Xem đáp án
5. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Ở dân số bình thường, chết theo tuổi cao nhất ở lứa tuổi nào?

0 tuổi

10 tuổi

24 tuổi

60 tuổi

Xem đáp án
6. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Ở dân số bình thường, chết theo tuổi thấp nhất ở lứa tuổi nào?

0 tuổi

10 – 14 tuổi

15 – 60 tuổi

> 60 tuổi

Xem đáp án
7. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Tỷ suất chết mẹ là:

Phản ánh mức độ chết của các bà mẹ do những nguyên nhân có liên quan đến thai sản, sinh đẻ

Phản ánh mức độ chết của các bà mẹ

Phản ánh mức độ chết các bà mẹ do những nguyên nhân khác nhau

Phản ánh mức độ chết của các bà mẹ do tất cả nguyên nhân

Xem đáp án
8. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Chết theo tuổi của dân số được gọi là bình thường khi biểu đồ có dạng:

Chữ U

Chữ J

Chữ V

A và B đúng

Xem đáp án
9. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Sức khỏe không phải chỉ là không có bệnh tật hoặc là tàn phế mà là:

Một tình trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội

Một tình trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất và xã hội.

Một tình trạng thoải mái hoàn toàn về tâm thần và xã hội.

Một tình trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất và tâm thần

Xem đáp án
10. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Định nghĩa GDSK bao gồm:

2 lĩnh vực

1 lĩnh vực

4 lĩnh vực

3 lĩnh vực

Xem đáp án
11. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Giáo dục sức khỏe là một quá trình:

Cung cấp thông tin

Nhận thông tin

Cung cấp thông tin và nhận phản hồi

Dạy và học

Xem đáp án
12. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trung tâm của các chương trình giáo dục sức khỏe là:

Dự phòng bệnh tật

Nâng cao sức khỏe cho cộng đồng

Điều trị và dự phòng bệnh tật.

Tìm ra nhũng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của các cá nhân, gia đình và cộng đồng Đáp án

13. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Giáo dục sức khỏe được thực hiện bởi:

Điều dưỡng viên

Cán bộ y tế nói chung

Bác sĩ

Thầy cô giáo

Xem đáp án
14. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Nâng cao sức khỏe là một quá trình tạo cho nhân dân có khả năng:

Tăng thêm sức khỏe

Kiểm sóat sức khỏe

Cải thiện sức khỏe

Kiểm sóat và cải thiện sức khỏe

Xem đáp án
15. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Chính nhờ sự hiểu biết được lý do của hành vi, ta có thể:

Điều chỉnh hành vi trở thành có lợi cho sức khỏe

Đưa ra đề tài thay đổi và những giải pháp hợp lý cho vấn đề đó

Thay đổi hành vi của một cá thể

Thay đổi các tập quán văn hóa

Xem đáp án
16. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Để người dân có kiến thức về BVSK, một số bệnh tật, phòng bệnh, các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe để dự phòng, nhà nước cần phải:

Nâng cao trình độ văn hóa

Phát triển kinh tế xã hội

Nâng cao trình độ văn hóa và tiến hành công tác tuyên truyền GDSK

Tuyên truyền GDSK rộng khắp

Xem đáp án
17. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Để tạo được sức khỏe cho con người, cần phải:

GDSK và phối hợp các ngành, đoàn thể xã hội

Nâng cao nhận thức tự bảo vệ sức khỏe cho mọi người

GDSK, hợp tác liên ngành với ngành y tế và gây sự chuyển biến quan tâm của toàn xã hội

Xã hội hóa ngành y tế

Xem đáp án
18. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

GDSK giúp mọi người:

Hiểu rõ hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe của họ.

Hiểu rõ hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, khuyên bảo, động viên và vận động họ chọn một cuộc sống lành mạnh.

Chon một cuộc sống lành mạnh, không có bệnh tật.

Nâng cao tuổi thọ.

Xem đáp án
19. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Mục đích chủ yếu của GDSK là nhằm giúp cho mọi người:

Biết cách tìm đến các dịch vụ y tế khi ốm đau, bệnh tật

Đạt được sức khỏe bằng chính những hành động và nỗ lực của bản thân mình

Hiểu được kiến thức về phát hiện bệnh sớm và đi điều trị sớm

Nâng cao tuổi thọ và giảm tỉ lệ tử vong ở một số bệnh

Xem đáp án
20. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Thông qua việc giáo dục sức khỏe, cá nhân và cộng đồng phải ngoại trừ:

Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động bảo vệ sức khỏe

Tự quyết định lấy những biện pháp bảo vệ sức khỏe thích hợp

Tự quyết định lấy những phương pháp điều trị y tế phù hợp

Biết sử dụng hợp lý những dịch vụ y tế

Xem đáp án
21. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

GDSK là nội dung thứ hai trong các nội dung CSSKBĐ:

Đúng

Sai

Xem đáp án
22. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

GDSK là hình thức cung cấp thông tin một chiều:

Đúng

Sai

Xem đáp án
23. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

GDSK tạo ra những hòan cảnh giúp mọi người tự giáo dục mình:

Đúng

Sai

Xem đáp án
24. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Giáo dục sức khỏe là chức năng tự nguyệncủa mọi loại cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế ở bất cứ cấp nào, thuộc bất cứ chuyên ngành nào:

Đúng

Sai

Xem đáp án
25. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Kế hoạch và chương trình GDSK không nên được lồng ghép với những kế hoạch và chương trình y tế đang được thực hiện tại địa phương:

Đúng

Sai

Xem đáp án
© All rights reserved VietJack