23 câu hỏi
Anh Tâm và Cô Jenny cùng điều hành một doanh nghiệp cưng ứng vật tư xây dựng. Họ hiện đang có một đề nghị với mức giá \$50,000 để mua lại công ty. Họ đang do dự bởi vì họ tin rằng sẽ có sự gia tăng nhu cầu thị trường trong hai năm tới để cải thiện tình hình tài chính của họ. Nếu họ quyết định giữ lại công ty và không đồng ý bán vào lúc này thì người mua hiện tại vẫn sẽ sẵn sàng trả\$30,000 sau hai năm, bất kể tình hình. Anh Tâm và Cô Jenny phân tích rằng 2 năm tới có 60% cơ hội nhu cầu thị trường gia tăng, lúc đó họ sẽ đạt mức lợi nhuận \$75,000 hoặc có thể bán lại công ty cho một người mua khác với giá 60,000\$. Ngược lại nếu nhu cầu thị trường không tăng, họ sẽ đạt mức lợi nhuận là \$10,000
Trong trường hợp giữ lại công ty, nếu nhu cầu thị trường gia tăng, lúc đó Anh Tâm và Cô Jenny nên lựa chọn phương án nào?
Tiếp tục giữ lại hoạt động
Bán lại công ty cho một người mua khác
Bán lại công ty cho người cũ
Không làm gì
Anh Tâm và Cô Jenny cùng điều hành một doanh nghiệp cưng ứng vật tư xây dựng. Họ hiện đang có một đề nghị với mức giá \$50,000 để mua lại công ty. Họ đang do dự bởi vì họ tin rằng sẽ có sự gia tăng nhu cầu thị trường trong hai năm tới để cải thiện tình hình tài chính của họ. Nếu họ quyết định giữ lại công ty và không đồng ý bán vào lúc này thì người mua hiện tại vẫn sẽ sẵn sàng trả\$30,000 sau hai năm, bất kể tình hình. Anh Tâm và Cô Jenny phân tích rằng 2 năm tới có 60% cơ hội nhu cầu thị trường gia tăng, lúc đó họ sẽ đạt mức lợi nhuận \$75,000 hoặc có thể bán lại công ty cho một người mua khác với giá 60,000\$. Ngược lại nếu nhu cầu thị trường không tăng, họ sẽ đạt mức lợi nhuận là \$10,000. Trong trường hợp giữ lại công ty, nếu nhu cầu thị trường không gia tăng, lúc đó Anh Tâm và Cô Jenny nên lựa chọn phương án nào?
Tiếp tục giữ lại hoạt động
Bán lại công ty cho người cũ
Bán lại công ty cho một người mua khác
Không làm gì
Anh Tâm và Cô Jenny cùng điều hành một doanh nghiệp cưng ứng vật tư xây dựng. Họ hiện đang có một đề nghị với mức giá \$50,000 để mua lại công ty. Họ đang do dự bởi vì họ tin rằng sẽ có sự gia tăng nhu cầu thị trường trong hai năm tới để cải thiện tình hình tài chính của họ. Nếu họ quyết định giữ lại công ty và không đồng ý bán vào lúc này thì người mua hiện tại vẫn sẽ sẵn sàng trả\$30,000 sau hai năm, bất kể tình hình. Anh Tâm và Cô Jenny phân tích rằng 2 năm tới có 60% cơ hội nhu cầu thị trường gia tăng, lúc đó họ sẽ đạt mức lợi nhuận \$75,000 hoặc có thể bán lại công ty cho một người mua khác với giá 60,000\$. Ngược lại nếu nhu cầu thị trường không tăng, họ sẽ đạt mức lợi nhuận là \$10,000. Trong trường hợp giữ lại công ty, giá trị kỳ vọng mà Anh Tâm và Cô Jenny có được sau 2 năm là: (1000\$)
57
63
29
45
Anh Tâm và Cô Jenny cùng điều hành một doanh nghiệp cưng ứng vật tư xây dựng. Họ hiện đang có một đề nghị với mức giá \$50,000 để mua lại công ty. Họ đang do dự bởi vì họ tin rằng sẽ có sự gia tăng nhu cầu thị trường trong hai năm tới để cải thiện tình hình tài chính của họ. Nếu họ quyết định giữ lại công ty và không đồng ý bán vào lúc này thì người mua hiện tại vẫn sẽ sẵn sàng trả \$30,000 sau hai năm, bất kể tình hình. Anh Tâm và Cô Jenny phân tích rằng 2 năm tới có 60% cơ hội nhu cầu thị trường gia tăng, lúc đó họ sẽ đạt mức lợi nhuận \$75,000 hoặc có thể bán lại công ty cho một người mua khác với giá 60,000\$. Ngược lại nếu nhu cầu thị trường không tăng, họ sẽ đạt mức lợi nhuận là \$10,000. Hãy giúp Anh Tâm và Cô Jenny ra quyết định?
Bán ngay với mức giá $50,000
Bàng quan giữa bán ngay với giá $50,000 và Giữ lại 2 năm
Giữ lại 2 năm nữa
Không làm gì
Bạn thường làm thêm bằng cách bán hoa hồng vào dịp 8/3 hàng năm. Giá vốn 1 bông hoa là 1200 đồng, và bạn bán ra với giá 10000 ngàn đồng/bông. Nếu không bán hết, bạn sẽ tặng cho bạn bè mình. Nhu cầu mua hoa hồng của khách hàng vào dịp 8/3 hàng năm cũng khác nhau và được ghi nhận lại như sau:
Số lượng khách mua  | 100  | 150  | 80  | 120  | 170  | 140  | 160  | 
Xác suất  | 0,10  | 0,15  | 0,20  | 0,10  | 0,15  | 0,20  | 0,10  | 
Xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 120 bông hoa hồng là:
0.55
0.7
0.65
0.6
Bạn thường làm thêm bằng cách bán hoa hồng vào dịp 8/3 hàng năm. Giá vốn 1 bông hoa là 1200 đồng, và bạn bán ra với giá 10000 ngàn đồng/bông. Nếu không bán hết, bạn sẽ tặng cho bạn bè mình. Nhu cầu mua hoa hồng của khách hàng vào dịp 8/3 hàng năm cũng khác nhau và được ghi nhận lại như sau:
Số lượng khách mua  | 100  | 150  | 80  | 120  | 170  | 140  | 160  | 
Xác suất  | 0,10  | 0,15  | 0,20  | 0,10  | 0,15  | 0,20  | 0,10  | 
Xác suất bán được lớn hơn hoặc bằng 170 bông hoa hồng là:
0.45
0.35
0.25
0.15
Bạn thường làm thêm bằng cách bán hoa hồng vào dịp 8/3 hàng năm. Giá vốn 1 bông hoa là 2000 đồng, và bạn bán ra với giá 10000 ngàn đồng/bông. Nếu không bán hết, bạn sẽ tặng cho bạn bè mình. Nhu cầu mua hoa hồng của khách hàng vào dịp 8/3 hàng năm cũng khác nhau và được ghi nhận lại như sau:
Số lượng khách mua  | 100  | 150  | 80  | 120  | 170  | 140  | 160  | 
Xác suất  | 0,10  | 0,15  | 0,20  | 0,10  | 0,15  | 0,20  | 0,10  | 
Bạn nên mua về bao nhiêu bông hoa hồng để bán?
140
150
160
170
Bạn thường làm thêm bằng cách bán hoa hồng vào dịp 8/3 hàng năm. Giá vốn 1 bông hoa là 2000 đồng, và bạn bán ra với giá 10000 ngàn đồng/bông. Nếu không bán hết, bạn sẽ tặng cho bạn bè mình. Nhu cầu mua hoa hồng của khách hàng vào dịp 8/3 hàng năm cũng khác nhau và được ghi nhận lại như sau:
Số lượng khách mua  | 100  | 150  | 80  | 120  | 170  | 140  | 160  | 
Xác suất  | 0,10  | 0,15  | 0,20  | 0,10  | 0,15  | 0,20  | 0,10  | 
Lợi nhuận kỳ vọng lớn nhất có được là trong trường hợp bạn mua về bao nhiêu hoa hồng để bán?
140
150
160
170
Phân xưởng An Bình sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Cả 2 loại sản phẩm đều qua 2 công đoạn sản xuất là chuẩn bị nguyên liệu và chế biến. Mỗi sản phẩm A cần có 5 giờ chuẩn bị và 3 giờ chế biến. Mỗi sản phẩm B cần có 7 giờ chuẩn bị và 2 giờ chế biến. Mỗi tuần, phân xưởng An Bình có sẵn 180 giờ chế biến và 300 giờ chuẩn bị nguyên liệu. Mỗi sản phẩm A và B có lợi nhuận lần lượt là \$30 và \$25. Mục tiêu của phân xưởng An Bình là phải xác định số lượng sản xuất mỗi loại sản phẩm A và B để đạt được tổng lợi nhuận cao nhất.
Hàm mục tiêu của bài toán này là:
Max Z = 30A + 25B
Min Z = 30A + 25B
Max Z = 25A + 30B
Min Z = 25A + 30B
Phân xưởng An Bình sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Cả 2 loại sản phẩm đều qua 2 công đoạn sản xuất là chuẩn bị nguyên liệu và chế biến. Mỗi sản phẩm A cần có 5 giờ chuẩn bị và 3 giờ chế biến. Mỗi sản phẩm B cần có 7 giờ chuẩn bị và 2 giờ chế biến. Mỗi tuần, phân xưởng An Bình có sẵn 180 giờ chế biến và 300 giờ chuẩn bị nguyên liệu. Mỗi sản phẩm A và B có lợi nhuận lần lượt là \$30 và \$25. Mục tiêu của phân xưởng An Bình là phải xác định số lượng sản xuất mỗi loại sản phẩm A và B để đạt được tổng lợi nhuận cao nhất.
Bài toán này có bao nhiêu hàm ràng buộc nếu không tính ràng buộc biến không âm?
1
2
3
4
Phân xưởng An Bình sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Cả 2 loại sản phẩm đều qua 2 công đoạn sản xuất là chuẩn bị nguyên liệu và chế biến. Mỗi sản phẩm A cần có 5 giờ chuẩn bị và 3 giờ chế biến. Mỗi sản phẩm B cần có 7 giờ chuẩn bị và 2 giờ chế biến. Mỗi tuần, phân xưởng An Bình có sẵn 180 giờ chế biến và 300 giờ chuẩn bị nguyên liệu. Mỗi sản phẩm A và B có lợi nhuận lần lượt là \$30 và \$25. Mục tiêu của phân xưởng An Bình là phải xác định số lượng sản xuất mỗi loại sản phẩm A và B để đạt được tổng lợi nhuận cao nhất.
Đâu là hàm ràng buộc trong bài toán này:
2A + B ≤ 180
5A +7 B ≤ 180
3A + 2B ≤ 300
5A +7 B ≤ 300
Phân xưởng An Bình sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Cả 2 loại sản phẩm đều qua 2 công đoạn sản xuất là chuẩn bị nguyên liệu và chế biến. Mỗi sản phẩm A cần có 5 giờ chuẩn bị và 3 giờ chế biến. Mỗi sản phẩm B cần có 7 giờ chuẩn bị và 2 giờ chế biến. Mỗi tuần, phân xưởng An Bình có sẵn 180 giờ chế biến và 300 giờ chuẩn bị nguyên liệu. Mỗi sản phẩm A và B có lợi nhuận lần lượt là \$30 và \$25. Mục tiêu của phân xưởng An Bình là phải xác định số lượng sản xuất mỗi loại sản phẩm A và B để đạt được tổng lợi nhuận cao nhất.
Lợi nhuận tối ưu của phân xưởng An Bình là bao nhiêu? ($)
1500
1600
1700
1800
Công ty Hạnh Phúc đang thiết lập dự án xây kho chứa hàng. Dữ liệu dự án được cho như sau:
| 
 Công việc  | 
 Thời gian khi bình thường (tuần)  | 
 Thời gian khi rút ngắn (tuần)  | 
 Chi phí khi bình thường ($)  | 
 Chi phí khi rút ngắn ($)  | 
 Việc trước nó  | 
| 
 A  | 
 3  | 
 2  | 
 1.000  | 
 1.600  | 
 Bắt đầu  | 
| 
 B  | 
 2  | 
 1  | 
 2.000  | 
 2.700  | 
 Bắt đầu  | 
| 
 C  | 
 1  | 
 1  | 
 300  | 
 300  | 
 Bắt đầu  | 
| 
 D  | 
 7  | 
 3  | 
 1.300  | 
 1.600  | 
 A  | 
| 
 E  | 
 6  | 
 3  | 
 850  | 
 1.000  | 
 B  | 
| 
 F  | 
 2  | 
 1  | 
 4.000  | 
 5.000  | 
 C  | 
| 
 G  | 
 5  | 
 3  | 
 1.500  | 
 2.000  | 
 D, E  | 
Đường găng của dự án là:
A, D và G.
A, B và C.
B, C và E.
B, C và F
Công ty Hạnh Phúc đang thiết lập dự án xây kho chứa hàng. Dữ liệu dự án được cho như sau:
Công việc  | Thời gian khi bình thường (tuần)  | Thời gian khi rút ngắn (tuần)  | Chi phí khi bình thường ($)  | Chi phí khi rút ngắn ($)  | Việc trước nó  | 
A  | 3  | 2  | 1.000  | 1.600  | Bắt đầu  | 
B  | 2  | 1  | 2.000  | 2.700  | Bắt đầu  | 
C  | 1  | 1  | 300  | 300  | Bắt đầu  | 
D  | 7  | 3  | 1.300  | 1.600  | A  | 
E  | 6  | 3  | 850  | 1.000  | B  | 
F  | 2  | 1  | 4.000  | 5.000  | C  | 
G  | 5  | 3  | 1.500  | 2.000  | D, E  | 
Chi phí rút ngắn/thời gian của công việc A là:
$400
$500
$600
$700
Công ty Hạnh Phúc đang thiết lập dự án xây kho chứa hàng. Dữ liệu dự án được cho như sau:
Công việc  | Thời gian khi bình thường (tuần)  | Thời gian khi rút ngắn (tuần)  | Chi phí khi bình thường ($)  | Chi phí khi rút ngắn ($)  | Việc trước nó  | 
A  | 3  | 2  | 1.000  | 1.600  | Bắt đầu  | 
B  | 2  | 1  | 2.000  | 2.700  | Bắt đầu  | 
C  | 1  | 1  | 300  | 300  | Bắt đầu  | 
D  | 7  | 3  | 1.300  | 1.600  | A  | 
E  | 6  | 3  | 850  | 1.000  | B  | 
F  | 2  | 1  | 4.000  | 5.000  | C  | 
G  | 5  | 3  | 1.500  | 2.000  | D, E  | 
Chi phí rút ngắn/thời gian của công việc D là:
$60
$65
$70
$75
Một vựa chuyên cung cấp cà chua cho thị trường TP. HCM. Trung bình mỗi ngày vựa trên bán được 400 sọt cà chuA. Ngoài ra, có khoảng 85% xác suất bán được từ 350 đến 450 sọt cà chua (phân phối chuẩn). Mỗi sọt cà chua được bán với giá là 500 ngàn đồng và chi phí cho mỗi sọt là 200 ngàn đồng. Giả sử cuối mỗi ngày những sọt cà chua không bán được sẽ phải đem đi huỷ.
Xác suất bán được ít hơn hoặc bằng 420 sọt cà chua là:
75,5%
81,5%
41,5%
71,5%
Một vựa chuyên cung cấp cà chua cho thị trường TP. HCM. Trung bình mỗi ngày vựa trên bán được 400 sọt cà chuA. Ngoài ra, có khoảng 85% xác suất bán được từ 350 đến 450 sọt cà chua (phân phối chuẩn). Mỗi sọt cà chua được bán với giá là 500 ngàn đồng và chi phí cho mỗi sọt là 200 ngàn đồng. Giả sử cuối mỗi ngày những sọt cà chua không bán được sẽ phải đem đi huỷ.
Xác suất tới hạn (xác suất khi đó số cầu lớn hơn hay bằng số cung trước đó) là:
92,5%
Không có phương án nào đúng
85%
40%
Một máy cán thép có thể sản xuất ra 2 loại sản phẩm là thép tấm X và thép cuộn Y, với công suất cho mỗi loại là (nếu chỉ sản xuất một loại): thép tấm 200 tấn/giờ và thép cuộn 140 tấn/giờ. Lợi nhuận bán thép tấm là 25 triệu đồng/tấn và thép cuộn là 30 triệu đồng/tấn. Theo kinh nghiệm thì một tuần chỉ tiêu thụ được tối đa 6000 tấn thép tấm và 4000 tấn thép cuộn. Nhu cầu thép tấm không hơn nhu cầu thép cuộn quá 1000 tấn. Biết rằng máy sẽ làm việc 40 giờ/tuần. Mục tiêu của doanh nghiệp này là phải xác định số lượng sản xuất mỗi loại sản phẩm để đạt được tổng lợi nhuận cao nhất.
Tổng lợi nhuận cao nhất mỗi tuần đạt được là: (triệu đồng)
857132
40178
160673
183529
Một máy cán thép có thể sản xuất ra 2 loại sản phẩm là thép tấm X và thép cuộn Y, với công suất cho mỗi loại là (nếu chỉ sản xuất một loại): thép tấm 200 tấn/giờ và thép cuộn 140 tấn/giờ. Lợi nhuận bán thép tấm là 25 triệu đồng/tấn và thép cuộn là 30 triệu đồng/tấn. Theo kinh nghiệm thì một tuần chỉ tiêu thụ được tối đa 6000 tấn thép tấm và 4000 tấn thép cuộn. Nhu cầu thép tấm không hơn nhu cầu thép cuộn quá 1000 tấn. Biết rằng máy sẽ làm việc 40 giờ/tuần. Mục tiêu của doanh nghiệp này là phải xác định số lượng sản xuất mỗi loại sản phẩm để đạt được tổng lợi nhuận cao nhất.
Đâu là hàm ràng buộc trong bài toán này:
140X + 200Y ≥ 8000
X/200 + Y/140 ≤ 40
200X + 140Y ≤ 40
X/40 + Y/40 ≤ 200
Một máy cán thép có thể sản xuất ra 2 loại sản phẩm là thép tấm X và thép cuộn Y, với công suất cho mỗi loại là (nếu chỉ sản xuất một loại): thép tấm 200 tấn/giờ và thép cuộn 140 tấn/giờ. Lợi nhuận bán thép tấm là 25 triệu đồng/tấn và thép cuộn là 30 triệu đồng/tấn. Theo kinh nghiệm thì một tuần chỉ tiêu thụ được tối đa 6000 tấn thép tấm và 4000 tấn thép cuộn. Nhu cầu thép tấm không hơn nhu cầu thép cuộn quá 1000 tấn. Biết rằng máy sẽ làm việc 40 giờ/tuần. Mục tiêu của doanh nghiệp này là phải xác định số lượng sản xuất mỗi loại sản phẩm để đạt được tổng lợi nhuận cao nhất.
Đâu là hàm ràng buộc trong bài toán này:
200X ≤ 40
8000X ≤ 6000
5600Y ≤ 4000
X ≤ 6000
Một máy cán thép có thể sản xuất ra 2 loại sản phẩm là thép tấm X và thép cuộn Y, với công suất cho mỗi loại là (nếu chỉ sản xuất một loại): thép tấm 200 tấn/giờ và thép cuộn 140 tấn/giờ. Lợi nhuận bán thép tấm là 25 triệu đồng/tấn và thép cuộn là 30 triệu đồng/tấn. Theo kinh nghiệm thì một tuần chỉ tiêu thụ được tối đa 6000 tấn thép tấm và 4000 tấn thép cuộn. Nhu cầu thép tấm không hơn nhu cầu thép cuộn quá 1000 tấn. Biết rằng máy sẽ làm việc 40 giờ/tuần. Mục tiêu của doanh nghiệp này là phải xác định số lượng sản xuất mỗi loại sản phẩm để đạt được tổng lợi nhuận cao nhất.
Bài toán này có bao nhiêu ràng buộc (không tính ràng buộc biến không âm)?
3
4
5
2
Mỗi buổi sáng, doanh nghiệp vận tải Phương Minh phải chọn tuyến đường cho xe tải của mình dựa trên tiêu chí cực tiểu thời gian di chuyển. Có 3 lộ trình để đi từ công ty đến đích với thời gian (phút) cho mỗi lộ trình tương ứng với trạng thái giao thông được trình bày ở bảng dưới.
Lộ trình  | Không kẹt xe  | Kẹt xe vừa phải  | Kẹt xe rất lâu  | 
A  | 15  | 30  | 45  | 
B  | 20  | 25  | 35  | 
C  | 30  | 30  | 30  | 
Trong hai tháng vừa qua (60 ngày), doanh nghiệp Phương Minh thống kê được số ngày kẹt xe rất lâu và vừa phải tương ứng là 10 ngày và 20 ngày. Giả sử ghi nhận về tình trạng giao thông của 2 tháng vừa rồi đủ để đại diện cho các trạng thái giao thông.
Giả sử trước khi cho xe xuất bến, doanh nghiệp chọn lộ trình bằng cách nghe bản tin giao thông để có được thông tin chính xác về tình trạng kẹt xe trên các tuyến đường. Tính khoảng thời gian tiết kiệm trung bình khi doanh nghiệp vận tải Phương Minh ra quyết định bằng thông tin chính xác nhận được từ bản tin giao thông? (phút)
17,5
2,5
11,67
3,33
Mỗi buổi sáng, doanh nghiệp vận tải Phương Minh phải chọn tuyến đường cho xe tải của mình dựa trên tiêu chí cực tiểu thời gian di chuyển. Có 3 lộ trình để đi từ công ty đến đích với thời gian (phút) cho mỗi lộ trình tương ứng với trạng thái giao thông được trình bày ở bảng dưới.
Lộ trình  | Không kẹt xe  | Kẹt xe vừa phải  | Kẹt xe rất lâu  | 
A  | 15  | 30  | 45  | 
B  | 20  | 25  | 35  | 
C  | 30  | 30  | 30  | 
Trong hai tháng vừa qua (60 ngày), doanh nghiệp Phương Minh thống kê được số ngày kẹt xe rất lâu và vừa phải tương ứng là 10 ngày và 20 ngày. Giả sử ghi nhận về tình trạng giao thông của 2 tháng vừa rồi đủ để đại diện cho các trạng thái giao thông.
Thời gian kỳ vọng mà xe tải của Phương Minh đi theo lộ trình B là: (phút)
24,17
26,22
20
35
