30 câu hỏi
Các phương pháp giao hàng bằng container là :
1 ) nhận nguyên , giao nguyên ; 2 ) nhận đủ , giao đủ ; 3 ) nhận lẻ , giao lẻ ; 4 ) nhận cả , giao cả ; 5) nhận lẻ , giao nguyên ; 6 ) nhận nguyên , giao lẻ . Ý nào đúng ?
Các ý ( 1 ) , ( 2 ) , ( 3 ) và ( 6 ) đúng
Các ý ( 1 ) , ( 2 ) , ( 3 ) và ( 4 ) đúng
Các ý ( 1 ) , ( 3 ) , ( 5 ) và ( 6 ) đúng
Tất cả các ý từ ( 1 ) đến ( 6 ) đúng
Trong phương pháp giao hàng bằng container “ LCL / LCL ” , chữ viết tắt LCL là :
Low Container Load
Low Cost Loading
Light Container Load
Less Container Load
Giao hàng container LCL / LCL là nghiệp vụ vận tải mà người chuyên chở :
nhận hàng lẻ của consignees tại cảng xếp , giao lẻ cho consignees tại cảng dỡ
nhận hàng lẻ của shippers tại cảng xếp , giao lẻ cho consignees tại cảng dỡ
nhận hàng lẻ của consignees tại cảng dỡ , rồi giao lẻ cho shippers tại cảng xếp
nhận hàng lẻ của shippers tại cảng xếp , giao lẻ cho shippers tại cảng chuyển tải
Giao hàng bằng container thường dùng các hình thức : nhận nguyên , giao nguyên FCL / FCL ; nhận lẻ , giao lẻ LCL / LCL ; nhận lẻ , giao nguyên LCL / FCL ; nhận nguyên , giao lẻ FCL / LCL . Với những hình thức này thì việc lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng ( Incoterms ) rất quan trọng . Hãy chọn một trong các lựa chọn sau :
FOB , CIF , CFR hay FCA , CIP , CPT đều như nhau
FCA , CIP , CPT tốt hơn FOB , CIF , CFR
FOB , CIF , CFR tiện lợi nhất
FOB , CIF , CFR tốt hơn FCA , CIP , CPT
Trong vận tải container , toàn bộ tiền cước phí người chủ hàng phải chi trả là :
cước phí và phụ phí
phụ phí cộng BAF
cước phí cộng CAF
cước phí cộng 50 % cước phí
“ Hợp đồng vận chuyển đơn thức " là hợp đồng vận chuyển riêng biệt được giao kết giữa :
người kinh doanh vận tải và người nhập khẩu
người xuất khẩu và người nhập khẩu
người kinh doanh vận tải và người xuất khẩu
hai người kinh doanh lĩnh vực vận tải
Căn cứ vào đối tượng vận chuyển , quãng đường vận chuyển , cách thức vận chuyển , người ta chia vận tải thành các loại :
1 ) vận tải hàng hoá ; 2 ) vận tải hành khách ; vận tải hỗn hợp ; 3 ) vận tải đường gần ; 4 ) vận tải đường xa ; 5 ) vận tải đa phương thức và
vận tải đơn công năng
vận tải công ước
vận tải công cộng
vận tải đơn phương thức
Hãy chọn một vế câu đúng trong 4 vế câu sau : Vận tải đa phương thức là cụm từ xuất phát từ tiếng Anh :
chỉ có một từ Combined Transport
ngày nay người ta dùng từ Multi Method Transport
chỉ có một từ Multimodal Transport
có 2 từ Multimodal Transport hoặc Combined Transport
Vận tải đa phương thức có đặc điểm:
1) Ít nhất 2 phương thức vận tải tham gia. 2) Chỉ một người vận tải MTO là người chịu trách nhiệm cả chặng đường vận chuyển. 3) Nhiều người vận tải tham gia mà mỗi người chịu trách nhiệm cho đoạn vận chuyển của mình. 4) Chỉ một chứng từ (Multimodal Transport Document). Ý nào đúng?
Các ý 1, 3 và 4 đúng
Các ý 1, 2, 3, và 4 đúng
Các ý 2, 3, và 4 đúng
Các ý 1, 2 và 4 đúng
Vận tải đa phương thức quốc tế mang lại hiệu quả kinh tế cao , nó 1 ) tạo ra một đầu mối duy nhất ; 2 ) rút ngắn thời gian vận chuyển ; 3 ) giảm chi phí vận tải ; 4 ) tăng mức thưởng , giảm mức phạt xếp dỡ ; 5 ) đơn giản hoá chứng từ và thủ tục ; 6 ) tạo điều kiện sử dụng hiệu quả các phương tiện vận tải . Ý nào đúng ?
Tất cả cá ý từ ( 1 ) đến ( 6 ) đều đúng
Tất cả cá ý đều đúng , ngoại trừ ý ( 4 ) .
Tất cả cá ý đều đúng , ngoại trừ ý ( 1 )
Tất cả cá ý đều đúng , ngoại trừ ý ( 5 )
“ Người vận chuyển ” là tổ chức , cá nhân thực hiện hoặc cam kết thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển đa phương thức , người đó có thể 1 ) là người kinh doanh vận tải đa phương thức ; 2 ) không phải là người kinh doanh vận tải đa phương thức ; 3 ) là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về vận tải . Theo Luật Việt Nam , ý nào trong câu đó đúng ?
Các ý ( 1 ) và ( 2 )
Các ý ( 1 ) và ( 3 )
Các ý ( 1 ) , ( 2 ) và ( 3 )
Không ý nào đúng
Người vận tải đa phương thức MTO phải chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa hoặc do việc giao trả hàng chậm gây nên :
chỉ khi người làm công , đại lý không thực hiện các biện pháp thích hợp
chỉ khi chủ phương tiện vận tải chính có lỗi và không cần mẫn khắc phục
nếu sự việc đó xảy ra trong thời hạn và phạm vi trách nhiệm dù không có lỗi
nếu sự việc đó xảy ra trong thời hạn, phạm vi trách nhiệm và có lỗi
Người vận tải đa phương thức MTO :
không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì một hàng hoá đã được mua bảo hiểm , người bảo hiểm đã cam kết chịu các trách nhiệm thay
không phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi và sai sót của người làm công / đại lý của mình , khi thực hiện hợp đồng , những người đó tự chịu với chủ hàng
chỉ chịu trách nhiệm với chủ hàng phần mình thực sự chuyên chở dù rằng có rất nhiều người tham gia chuyên chở
phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi và sai sót của người làm công / đại lý của mình , khi sử dụng dịch vụ của họ để thực hiện hợp đồng
Trường hợp hàng hóa bị mất mát , hư hỏng không thể phát hiện từ bên ngoài , người vận tải đa phương thức MTO không chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa hoặc do việc giao trả hàng chậm gây nên và được coi là đã giao trả hàng hóa đủ và đúng như ghi trong chứng từ vận tải :
nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bả n về các mất mát , hư hỏng chậm nhất là 07 ngày tính từ ngày nhận hàng
nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bản về các mất mát , hư hỏng chậm nhất là 08 ngày tính từ ngày nhận hàng
nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bản về các mất mát , hư hỏng chậm nhất là 05 ngày tính từ ngày nhận hàng
nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bản về các mất mát , hư hỏng chậm nhất là 06 ngày tính từ ngày nhận hàng
Thời hạn trách nhiệm của người vận tải đa phương thức MTO từ :
khi nhận hàng để chở cho từ người thứ hai đến khi giao hàng cho người cuối cùng
khi nhận hàng để chở cho đến khi hàng hoá đó được dỡ xong ở cảng chuyển tải
khi nhận hàng để chở cho đến khi giao hàng cho người nhận
khi nhận hàng để chở cho đến khi giao hàng cho người nhận thứ nhất
Người kinh doanh vận tải đa phương thức có thể là
1 ) MTO có tàu ( Vessel Operating Multimodal Transport Operators - VO - MTOs ) ; 2 ) MTO không có tàu ( Non - Vessel Operating Multimodal Transport Operators - NVO - MTOs ) ; 3 ) Chủ phương tiện ô tô / máy bay / đường sắt cung cấp vận tải suốt ; 4 ) Người kinh doanh dịch vụ bốc dỡ , kho hàng ; 5 ) Người chuyên chở công cộng không có tàu biển Non - Vessel Operating Comman Carrier NVOCC ; 6 ) Người giao nhận Freight Forwader . Ý nào đúng ?
Các ý ( 2 ) , ( 4 ) và ( 5 ) đúng
Các ý từ ( 1 ) đến ( 6 ) đúng
Các ý ( 2 ) , và ( 5 ) đúng
Các ý ( 3 ) , ( 4 ) và ( 5 ) đúng
Việc giao trả hàng trong phương thức vận tải đa phương thức bị coi là chậm khi hàng hóa không được giao trả :
vào ngày mà người vận tải MTO đã thông báo trước đó
vào ngày theo yêu cầu của người nhận hàng
trong vòng 3 ngày kể từ ngày MTO đã thông báo trước đó
trong thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng
Việc giao trả hàng trong phương thức vận tải đa phương thức trường hợp không có sự thỏa thuận trước , bị coi là chậm khi hàng hóa :
không được giao trả trong thời gian 1 ngày kể từ ngày phương tiện đến
không được giao trả trong thời gian 3 ngày kể từ ngày phương tiện đến
không được giao trả trong thời gian hợp lý xét theo nội dung hợp đồng
không được giao trả trong thời gian 2 ngày kể từ ngày phương tiện đến
Vận đơn đường biển có giá trị :
ngay cả khi không ghi tiêu đề Bill of Lading
chỉ khi có tiêu đề Bill of Lading in đậm nét
chỉ khi có tên chủ tàu biển ghi trên đó
chỉ khi có tiêu đề là chữ Bill of Lading
Vận đơn ( B / L ) là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hoá với tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng về :
số lượng , chất lượng , chủng loại
trọng lượng , ký mã hiệu , phẩm chất
số lượng, chủng loại hàng hóa
tên hàng , số lượng , chất lượng
Trên mặt trước vận đơn đường biển ( Bill of Lading ) , từ Consignee có nghĩa là
người làm nhiệm vụ dỡ hàng khỏi tàu
công ty xếp dỡ hàng hóa tại cảng
người nhận hàng nhập
người giao hàng xuất
Trên mặt trước vận đơn đường biển ( Bill of Lading ) , cột có cụm từ “ địa chỉ thông báo ” ( notify address ) thường được ghi địa chỉ của :
người giao hàng xuất , người bán hàng
người nhận hàng nhập , người mua hàng
công ty xếp dỡ hàng hóa tại cảng
người làm nhiệm dỡ hàng khỏi tàu
Trên mặt trước vận đơn đường biển ( Bill of Lading ) , từ Shipper có nghĩa là :
người nhận hàng nhập khẩu
người giao hàng xuất khẩu
người làm nhiệm vụ xếp hàng lên tàu
công ty xếp dỡ hàng hóa
ít nhất bốn loại phương tiện
Trên mặt trước của vận đơn ( Bill of Lading ) , tên của cảng xếp / bốc hàng thường được ghi vào ô : 1 ) port of loading ; 2 ) port of receipt ; 3 ) port of acceptance ; 4 ) loading port . Ghi vào ô nào thì đúng ?
Ghi vào ô ( 2 ) đúng
Ghi vào ô ( 1 ) hoặc ô ( 4 ) đúng
Ghi vào ô nào cũng được
Ghi vào ô ( 3 ) đúng
Vận đơn ( B / L ) là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá . Vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa :
người xếp hàng , nhận hàng và người chuyên chở
người nhận hàng , người chuyên chở và hải quan
người giao nhận và chủ hàng xuất nhập khẩu
người bảo hiểm hàng hóa và người chuyên chở
Vận đơn ( B / L ) là căn cứ để nhận hàng và xác định :
chất lượng hàng hóa người bán đã giao cho người mua
số lượng hàng hoá người bán gửi cho người mua
tiền cước phí vận tải đã được thanh toán hay chưa
hàng đã xếp là hàng hợp pháp hay hàng buôn lậu
Về câu nào chính xác nhất cho câu sau: Vận đơn đường biển (B/L) là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ :
khiếu kiện người giao nhận
khiếu nại người bảo hiểm
khiếu kiện cơ quan giám định
khiếu nại cơ quan hải quan
Trong vận tải đường biển , người có quyền khiếu nại người chuyên chở là :
1 ) người gửi hàng ( Shipper ) nếu chưa ký hậu chuyển nhượng B / L ; 2 ) người nhận hàng ( Consignee ) ; 3 ) người cầm vận đơn ( Bearer of B / L ) ; 4 ) người bảo hiểm ( Insurer ) ( nguyên tắc thế quyền Subrogation ) . Ý nào đúng ?
Các ý ( 2 ) , ( 3 ) và ( 4 ) đúng
Các ý ( 1 ) , ( 2 ) và ( 3 ) đúng
Các ý ( 1 ) , ( 3 ) và ( 4 ) đúng
Các ý ( 1 ) , ( 2 ) , ( 3 ) và ( 4 ) đúng
Trong dịch vụ đóng hàng xuất để chở bằng container , người thường cấp
Người chuyên chở ( Cargo Carrier )
Chủ hàng ( Exporter , Importer )
Người gom hàng ( Cargo Consolidator )
Vận tải đa phương thức quốc tế ( international multimodal transport ) hay còn gọi là vận tải liên hợp quốc tế ( international combined transport ) :
là việc vận tải khi có một hợp đồng nhưng nhiều phương tiện tham gia
là việc vận chuyển được tiến hành bằng ít nhất ba phương thức vận tải
là việc vận chuyển theo một hợp đồng vận tải chuyên biệt
là việc vận tải trong đó có nhiều đoạn bằng tàu biển , mỗi đoạn do 1 hãng tàu
