Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Hóa Bài 20. Sơ lược về kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất có đáp án
55 câu hỏi
Kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất thuộc khối nguyên tố nào sau đây?
Nguyên tố s.
Nguyên tố p.
Nguyên tố d.
Nguyên tố f.
Kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất có chứa phân lớp nào sau đây?
4 d.
4 f.
4 p.
3 d.
Cấu hình electron nào sau đây là của kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất?
\([Ar]3{d^{10}}4\;{{\rm{s}}^2}4{{\rm{p}}^1}.\)
\([Ar]3\;{{\rm{d}}^6}4\;{{\rm{s}}^2}.\)
\([{\rm{Ar}}]4\;{{\rm{s}}^2}.\)
\([{\mathop{\rm Ar}\nolimits} ]3\;{{\rm{d}}^{10}}4\;{{\rm{s}}^2}4{{\rm{p}}^6}.\)
Nguyên tử chromium \(({\rm{Cr}})\) có cấu hình electron là \(1\;{{\rm{s}}^2}2\;{{\rm{s}}^2}2{{\rm{p}}^6}3\;{{\rm{s}}^2}3{{\rm{p}}^6}3\;{{\rm{d}}^5}4\;{{\rm{s}}^1}.\) Số electron độc thân trong nguyên từ Cr là
7.
5.
6.
4.
Kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất gồm
9 nguyên tố.
18 nguyên tố.
6 nguyên tố.
10 nguyên tố.
Các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất đều thuộc chu kì nào sau đây?
Chu kì 3.
Chu kì 5.
Chu kì 2.
Chu kì 4.
Ở trạng thái cơ bản, cấu hình electron của \({\rm{Mn}}(Z = 25)\) là \([{\mathop{\rm Ar}\nolimits} ]3\;{{\rm{d}}^5}4\;{{\rm{s}}^2}.\) Số oxi hoá cao nhất của Mn trong các hợp chất là
+5.
+7.
+2.
+6.
Cho các hợp chất của manganese: \({\rm{MnO}},{\rm{MnO}}({\rm{OH}}),{\rm{M}}{{\rm{n}}_2}{{\rm{O}}_3}\left( {{\rm{MnO}} \cdot {\rm{Mn}}{{\rm{O}}_2}} \right)\), \({\rm{M}}{{\rm{n}}_3}{{\rm{O}}_4}\left( {2{\rm{MnO}} \cdot {\rm{Mn}}{{\rm{O}}_2}} \right),{\rm{MnO}}{({\rm{OH}})_2}\) và \({\rm{Mn}}{{\rm{F}}_3}.\)
Số hợp chất chứa nguyên tử Mn có số oxi hoá +3 là
2.
3.
4.
1.
Trong các số oxi hoá của các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất, trạng thái thường gặp nhất là +2. Điều này được giải thích là do đa số các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất có độ âm điện không cao và
dễ nhường đi 2 electron ở phân lớp 3 d.
dễ nhường đi 1 electron ở phân lớp 3 d và 1 electron ở phân lớp 4 s.
có khả năng nhận thêm 2 electron vào phân lớp 3 d.
có 2 electron lớp ngoài cùng.
Trong dung dịch, potassium manganate \(\left( {{{\rm{K}}_2}{\rm{Mn}}{{\rm{O}}_4}} \right)\) màu lục bị phân huỷ tạo thành \({\rm{Mn}}{{\rm{O}}_2}\) (chất rắn, màu nâu) và dung dịch có màu tím. Chất có màu tím là
\({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}.\)
\({{\rm{K}}_3}{\rm{Mn}}{{\rm{O}}_4}.\)
\({\rm{M}}{{\rm{n}}_2}{{\rm{O}}_7}.\)
\({\rm{HMn}}{{\rm{O}}_4}.\)
Phản ứng chuẩn độ \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong dung dịch acid bằng dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\) được biểu diễn bởi phương trình ion rút gọn sau:
\({\rm{MnO}}_4^ - (aq) + 5{\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}(aq) + 8{{\rm{H}}^ + }(aq) \to {\rm{M}}{{\rm{n}}^{2 + }}(aq) + 5{\rm{F}}{{\rm{e}}^{3 + }}(aq) + 4{{\rm{H}}_2}{\rm{O}}(l)\)
Chất oxi hoá trong phản ứng trên là
\({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}(aq).\)
\({\rm{M}}{{\rm{n}}^{2 + }}(aq).\)
\({\rm{MnO}}_4^ - (aq).\)
\({{\rm{H}}^ + }(aq).\)
Trong phép chuẩn độ dung dịch \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) bằng \({\rm{MnO}}_4^ - \), bình tam giác đựng dung dịch \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) thường được để trên 1 tờ giấy trắng. Mục đích của việc này là gì?
Để phản ứng trong bình tam giác xảy ra nhanh hơn.
Để quan sát sự thay đổi màu dung dịch trong bình tam giác được rõ hơn.
Để nhận biết được sự thay đổi thể tích dung dịch burette được rõ hơn.
Để nhận biết được sự xuất hiện màu của ion \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{3 + }}\) trong bình tam giác rõ hơn.
Một học sinh tiến hành chuẩn độ dung dịch \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) bằng dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\) theo hai cách như sau:
Cách 1. Nhỏ từ từ dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\) vào dung dịch chứa \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong môi trường acid cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong khoảng 30 giây.
Cách 2. Nhỏ từ từ dung dịch chứa \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong môi trường acid vào dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\) cho đến khi màu hồng của dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\) biến mất. Hãy cho biết cách tiến hành chuẩn độ nào là phù hợp.
Cách 1.
Cách 2.
Cả hai cách.
Không có cách nào.
Chuẩn độ \(10,00\;{\rm{mL}}\) dung dịch \({\rm{FeS}}{{\rm{O}}_4}\) và \({{\rm{H}}_2}{\rm{S}}{{\rm{O}}_4}\) loãng bằng dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\)\(0,010{\rm{M}}.\) Kết quả thu được như sau:
Lần thứ | 1 | 2 | 3 |
Thể tích dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}(\;{\rm{mL}})\) | 8,54 | 8,53 | 8,52 |
Nồng độ mol phù hợp nhất của \({\rm{FeS}}{{\rm{O}}_4}\) trong dung dịch chuẩn độ là
\(4,263 \cdot {10^{ - 2}}{\rm{M}}.\)
\(4,{266.10^{ - 2}}{\rm{M}}.\)
\(4,264 \cdot {10^{ - 2}}{\rm{M}}.\)
\(4,265 \cdot {10^{ - 2}}{\rm{M}}.\)
Chuẩn độ dung dịch \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong môi trường acid bằng dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}.\) Kết quả sẽ không phù hợp nếu nờng độ dung dịch \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) khá lớn \(( > 0,500{\rm{M}}).\) Điều này là do
tiêu tốn một lượng dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\) quá lớn.
tại điểm tương đương, dung dịch có màu vàng đậm.
\({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\)dễ bị oxi hoá bởi oxygen của không khí.
\({\rm{F}}{{\rm{e}}^{3 + }}\) sẽ bị oxi hoá tiếp bởi \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}.\)
Dung dịch muối \({\rm{F}}{{\rm{e}}_2}{\left( {{\rm{S}}{{\rm{O}}_4}} \right)_3}\) có màu
vàng nâu.
xanh.
tím.
đỏ.
Dung dịch muối chứa \({\rm{C}}{{\rm{u}}^{2 + }}(aq)\) có màu
vàng.
xanh.
tím.
đỏ.
Cho khoảng 2 mL dung dịch NaOH vào ống nghiệm chứa khoảng 1 mL dung dịch \({\rm{F}}{{\rm{e}}_2}{\left( {{\rm{S}}{{\rm{O}}_4}} \right)_3}.\) Hiện tượng quan sát được là
dung dịch chuyển sang màu xanh.
xuất hiện kết tủa màu vàng.
xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ.
dung dịch chuyển sang màu nâu đỏ.
Cho khoảng 2 mL dung dịch NaOH vào ống nghiệm chứa khoảng 1 mL dung dịch \({\rm{CuS}}{{\rm{O}}_4}.\) Hiện tượng quan sát được là
dung dịch chuyển sang màu vàng.
xuất hiện kết tủa màu xanh nhạt.
xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ.
dung dịch chuyển sang màu nâu đỏ.
Cho các tính chất vật lí sau: (a) dẫn điện và dẫn nhiệt kém. (b) thường có khối lượng riêng lớn. (c) độ cứng cao. (d) nhiệt độ nóng chảy cao. Nhưng tính chất vật lí thường gặp với các kim loại chuyển tiếp là
(a), (b), (c).
(a), (c), (d).
(a), (b), (d).
(b), (c), (d).
\({\rm{M}}{{\rm{n}}_2}{{\rm{O}}_7}\) là acidic oxide. Khi cho \({\rm{M}}{{\rm{n}}_2}{{\rm{O}}_7}\) vào dung dịch NaOH dư, thu được \({{\rm{H}}_2}{\rm{O}}\) và sản phẩm nào sau đây? Biết rằng phản ứng không có sự thay đổi số oxi hoá.
\({\rm{HMn}}{{\rm{O}}_4}.\)
\({{\rm{H}}_2}{\rm{Mn}}{{\rm{O}}_4}.\)
\({\rm{NaMn}}{{\rm{O}}_4}.\)
\({\rm{N}}{{\rm{a}}_2}{\rm{Mn}}{{\rm{O}}_4}.\)
Nước ngầm nhiễm sắt là nước chứa hàm lượng sắt hoà tan dưới dạng \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) can vượt quá mức cho phép (\( > 5{\rm{mg}}/{\rm{L}}\)), gây ra hiện tượng nước có mùi tanh, vị chua, đục và sẫm màu. Một mẫu nước giếng khoan ô nhiễm sắt ở dạng \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}(aq)\) với nồng độ là \(25{\rm{ppm}}(1{\rm{ppm}} = 1{\rm{mg}}/{\rm{L}}).\) Nồng độ mol của \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong nước giếng khoan là bao nhiêu? (Cho biết: \({{\rm{M}}_{{\rm{Fe}}}} = 55,85\;{\rm{g}}\;{\rm{mo}}{{\rm{l}}^{ - 1}}\))
\(4,48 \cdot {10^{ - 4}}\;{\rm{mol}}/{\rm{L}}.\)
\(2,24 \cdot {10^{ - 4}}\;{\rm{mol}}/{\rm{L}}.\)
\(5,60 \cdot {10^{ - 4}}\;{\rm{mol}}/{\rm{L}}.\)
\(2,{50.10^{ - 4}}\;{\rm{mol}}/{\rm{L}}.\)
Có thể loại bỏ sắt trong nước ngầm bằng cách đưa nước ngầm lên các bể lắng, lọc và sục không khí vào. Khi đó \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong nước ngầm bị chuyển thành \({\rm{Fe}}{({\rm{OH}})_3}\) và lắng xuống. Chất oxi hoá \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) thành \[{\rm{Fe}}{({\rm{OH}})_3}\] là
khí \({{\rm{O}}_2}.\)
khí \({{\rm{N}}_2}.\)
nước và khí \({{\rm{O}}_2}.\)
khí \({{\rm{O}}_2}\) và \({\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }.\)
Dung dịch chứa muối iron(II) trong môi trường acid khi để ngoài không khí bị chuyển từ màu xanh nhạt sang màu vàng nâu. Điều này được giải thích là do
phân huỷ một phần tạo thành Fe và iron(III).
oxygen trong không khí oxi hoá thành hợp chất có màu vàng nâu.
oxygen trong không khí oxi hoá thành iron(III) oxide.
oxygen trong không khí oxi hoá thành iron(III) hydroxide.
a. Ở trạng thái cơ bản, lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất có tối đa hai electron.
b. Nguyên tố kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất đều có nhiều số oxi hoá trong các hợp chất.
c. Phân lớp 3 d trong nguyên tử các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất đều chưa bão hoà.
d. Các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất đều là các nguyên tố nhóm B.
a. Sắt là kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất.
b. Ion \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) có 6 electron ở lớp ngoài cùng.
c. Số oxi hoá cao nhất có thể có của sắt là +3.
d. Ion \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{3 + }}\) có 5 electron độc thân ở lớp ngoài cùng.
a. Tính khử của các kim loại giảm dần theo chiều tăng của số hiệu nguyên tử.
b. Ở điều kiện chuẩn, kim loại manganese có thể khử được \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}(aq)\) thành kim loại.
c. Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử Cr có số electron độc thân lớn nhất trong các nguyên tử của các nguyên tố trên.
d. Ở điều kiện chuẩn, ion \({{\rm{H}}^ + }\left( {{\rm{E}}_{2{{\rm{H}}^ + }/{{\rm{H}}_2}}^0 = 0,00\;{\rm{V}}} \right)\) oxi hoá được các kim loại \({\rm{Cr}},{\rm{Mn}},{\rm{Fe}}\) và Co thành cation \({{\rm{M}}^{2 + }}.\)
a. Các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất đều có nhiều trạng thái oxi hoá.
b. Số oxi hoá cao nhất của các kim loại chuyển tiếp dãy thử nhất bằng số thứ tự của nhóm.
c. Oxi hoá hợp chất chứa \({\rm{Mn}}({\rm{VI}})\) có thể thu được hợp chất chứa \({\rm{Mn}}({\rm{VII}}).\)
d. Khử các hợp chất chứa Cu (II) thu được các hợp chất chứa \({\rm{Cu}}({\rm{III}}).\)
a. Phương trình hoá học của phản ứng A là:\({\rm{FeTi}}{{\rm{O}}_3} + {\rm{C}} \to {\rm{Fe}} + {\rm{Ti}}{{\rm{O}}_2} + {\rm{CO}}\)
b. Phương trình hoá học của phản ứng B là:\({\rm{Ti}}{{\rm{O}}_2} + 2{\rm{C}}{{\rm{l}}_2} \to {\rm{TiC}}{{\rm{l}}_4} + {{\rm{O}}_2}\)
c. Phương trình hoá học của phản ứng C là: \({\rm{TiC}}{{\rm{l}}_4} + 2{\rm{Mg}} \to 2{\rm{MgC}}{{\rm{l}}_2} + {\rm{Ti}}\)
d. Phương trình tổng cộng của 4 phản ứng là: \({\rm{FeTi}}{{\rm{O}}_3} + 3{\rm{C}} \to {\rm{Fe}} + {\rm{Ti}} + 3{\rm{CO}}\)
a. Phản ứng chuẩn độ là:
\({\rm{MnO}}_4^ - (aq) + 5{\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}(aq) + 8{{\rm{H}}^ + }(aq) \to {\rm{M}}{{\rm{n}}^{2 + }}(aq) + 5{\rm{F}}{{\rm{e}}^{3 + }}(aq) + 4{{\rm{H}}_2}{\rm{O}}(l)\)
b. Khi màu hồng trong bình tam giác bền trong khoảng 20 giây thì có thể coi như phản ứng vừa đủ.
c. Mối quan hệ giữa \({{\rm{V}}_1},{{\rm{C}}_1},\;{{\rm{V}}_2}\) và \({{\rm{C}}_2}\) được biểu diễn qua biểu thức: \({{\rm{V}}_1} \cdot {{\rm{C}}_1} = 5\;{{\rm{V}}_2} \cdot {{\rm{C}}_2}.\)
d. Có thể thực hiện phép chuẩn độ trên bằng cách đựng dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\) ở bình tam giác và dung dịch chứa \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong môi trường acid ở burette cho kết quả tương tự.
Cấu hình electron của sắt (Fe) là \(1\;{{\rm{s}}^2}2\;{{\rm{s}}^2}2{{\rm{p}}^6}3\;{{\rm{s}}^2}3{{\rm{p}}^6}3\;{{\rm{d}}^6}4\;{{\rm{s}}^2}.\) Xác định số electron độc thân trong ion \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}.\)
Titanium (Ti) là kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất và có cấu hình electron là \(1{s^2}2{s^2}2{p^6}3{s^2}3{p^6}3{d^2}4{s^2}.\) Đa số ứng dụng của titanium liên quan đến vật liệu sản xuất động cơ và khung máy bay. Trong các hợp chất, số oxi hoá cao nhất của Ti là +a. Xác định giá trị của a.
Chromium \(({\rm{Cr}})\) có độ bền cơ học và hoá học rất cao, do đó người ta thường thêm Cr vào thép để chế tạo các loại thép không gỉ (inox). Biết số hiệu nguyên tử của chromium là 24. Xác định số electron độc thân trong ion \({\rm{C}}{{\rm{r}}^{3 + }}.\)
Chromium \(({\rm{Cr}})\) có tính cứng cao. Nickel \(({\rm{Ni}})\) có đặc tính cơ học là cứng, dễ dát mỏng, dễ uốn, dễ kéo sợi và đặc tính hoá học là trơ với không khí nên khi thêm vào inox để việc gia công dễ dàng hơn. Inox 18/10 có thành phần hoá học gồm 18% chromimum, 10% nickel và tối đa 0,08% carbon (C). Xác định khối lượng iron (tính theo kg) tối đa trong 1,00 tấn inox \(18/10.\)
Hoà tan hết 2 g mẫu chất rắn có thành phần chính là muối \(\left( {{\rm{N}}{{\rm{H}}_4}} \right)2{\rm{S}}{{\rm{O}}_4} \cdot {\rm{FeS}}{{\rm{O}}_4} \cdot 6{{\rm{H}}_2}{\rm{O}}\) (muối Mohr) vào 20 mL dung dịch \({{\rm{H}}_2}{\rm{S}}{{\rm{O}}_4}1{\rm{M}}\), thêm nước thu được \(100,0\;{\rm{mL}}\) dung dịch X. Để phản ứng vừa đủ với \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong \(10,0\;{\rm{mL}}\) dung dịch X cần dùng \(5,0\;{\rm{mL}}\) dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}0,02{\rm{M}}\) (Các chất và ion khác trong dung dịch không phản ứng với \(\left. {{\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}} \right).\) Xác định % khối lượng \(\left( {{\rm{N}}{{\rm{H}}_4}} \right)2{\rm{S}}{{\rm{O}}_4}.{\rm{FeS}}{{\rm{O}}_4}.6{{\rm{H}}_2}{\rm{O}}\) trong mẫu muối trên. (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười)
Sự gia tăng hàm lượng nitrate trong nước là một trong những nguyên nhân của hiện tượng phú dưỡng. Một trong những quy trình xác định hàm lượng nitrate trong nước được thực hiện như sau:
Thí nghiệm 1. Lấy \(10,0\;{\rm{mL}}\) dung dịch muối Mohr \(\left[ {{{\left( {{\rm{N}}{{\rm{H}}_4}} \right)}_2}{\rm{S}}{{\rm{O}}_4} \cdot {\rm{FeS}}{{\rm{O}}_4} \cdot 6{{\rm{H}}_2}{\rm{O}}} \right],\)thêm \({{\rm{H}}_2}{\rm{S}}{{\rm{O}}_4}1{\rm{M}}\) vào và chuẩn độ bằng dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}.\)
Thí nghiệm 2. Lấy \(10,0\;{\rm{mL}}\) dung dịch muối Mohr cho vào 100 mL nước chứa ion nitrate, sau đó thêm \({\rm{NaOH}}({\rm{s}})\) vào để đạt khoảng 28%, khi đó muối Mohr khử nitrate thành ammonia theo các phản ứng:
\({\rm{NO}}_3^ - (aq) + 2{\rm{Fe}}{({\rm{OH}})_2} + {{\rm{H}}_2}{\rm{O}} \to {\rm{NO}}_2^ - + 2{\rm{Fe}}{({\rm{OH}})_3}\)
\({\rm{NO}}_2^ - (aq) + 6{\rm{Fe}}{({\rm{OH}})_2} + 5{{\rm{H}}_2}{\rm{O}} \to {\rm{N}}{{\rm{H}}_3} + 6{\rm{Fe}}{({\rm{OH}})_3} + {\rm{O}}{{\rm{H}}^ - }\)
Sau khi các phản ứng (1) và (2) hoàn toàn, lọc bỏ kết tủa, acid hoá dung dịch bằng dung dịch \({{\rm{H}}_2}{\rm{S}}{{\rm{O}}_4}1{\rm{M}}\) và chuẩn độ lượng \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) dư bằng dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\) (Các chất và ion khác trong dung dịch không phản ứng với \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}\)).
Hãy cho biết mỗi mmol KMnO4 chênh lệch giữa thí nghiệm 1 với thí nghiệm 2 sẽ tương ứng với bao nhiêu mg \({\rm{NO}}_3^ - \)trong nước. (Làm tròn kết quả đến hàng phần mười)
Trong quá trình bảo quản, một phần \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong muối \({\rm{FeS}}{{\rm{O}}_4}.7{{\rm{H}}_2}{\rm{O}}\) bị oxygen oxi hoá thành \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{3 + }}\) (chất X). Lấy \(1,12\;{\rm{gX}}\) đem hoà vào \(10,0\;{\rm{mL}}\) dung dịch \({{\rm{H}}_2}{\rm{S}}{{\rm{O}}_4}1,00{\rm{M}}\) thu được dung dịch Y. Chia Y thành hai phần bằng nhau:
Phần 1. Thêm nước vào thu được 100 mL dung dịch Y 1. Lượng \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong \(10,0\;{\rm{mL}}\) dung dịch Y 1 phản ứng vừa đủ với \(3,8\;{\rm{mL}}\) dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}0,01{\rm{M}}.\)
Phần 2. Cho qua cột chứa \({\rm{Zn}}({\rm{Hg}})\) để khử hoàn toàn ion \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{3 + }}\) thành ion \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\), thêm tiếp 5 mL dung dịch \({{\rm{H}}_2}{\rm{S}}{{\rm{O}}_4}1{\rm{M}}\) và nước vào dung dịch sau khi qua cột đến \(100,0\;{\rm{mL}}\) (dung dịch Y2). Lượng \({\rm{F}}{{\rm{e}}^{2 + }}\) trong \(10,00\;{\rm{mL}}\) Y2 phản ứng vừa đủ với \(4,0\;{\rm{mL}}\) dung dịch \({\rm{KMn}}{{\rm{O}}_4}0,01{\rm{M}}\).
Xác định % iron(II) đã bị oxygen trong không khí oxi hoá thành iron(III).
(Làm tròn kết quả đến hàng phần mười)


