24 câu hỏi
Mục đích chính của việc tách chiết DNA/RNA
Tinh lọc protein chứa trong mẫu
Tinh lọc DNA/RNA từ một mẫu
Tinh lọc acid amin từ một mẫu
Tinh lọc enzyme từ một mẫu
Có bao nhiêu bước chính trong quy trình tách chiết DNA/RNA
2
5
3
6
Tại sao phải phá màng tế bào, màng nhân
Để giải phóng enzyme
Để giải phóng DNA/RNA
Làm cho DNA/RNA đứt gãy dễ quan sát
Cả ba đáp án đều đúng
Vì sao dùng chất tẩy trong việc phá bỏ màng nhân, màng tế bào
Chất tẩy có hoạt động bề mặt mạnh, sẽ giúp phá vỡ màng tế bào và màng nhân
Chất tẩy là phân tử lưỡng cực, sẽ kết hợp với các phân tử phospholipid làm phá vỡ cấu trúc màng
Chất tẩy là phân tử lưỡng cực, sẽ kết hợp với protein màng làm phá vỡ cấu trúc màng
Cả ba đáp án trên đều đúng
Tại sao lại sử dụng Ethanol hoặc Isopropanol để kết tủa DNA trong dung dịch
Vì Ethanol hoặc Isopropanol là có ái lực với nước mạnh hơn DNA/RNA, do đó nó phá vỡ mối tương tác giữa nước và nucleic.
Vì Ethanol hoặc Isopropanol có tính acid cao nên phá vỡ mối tương tác giữa nước và nucleic.
Vì DNA/RNA không tan trong bất kì dung môi nào
Cả ba đáp án trên đều đúng
Người ta sử dụng hóa chất nào để tủa DNA/RNA
Enzyme protease
HCl
Ethanol hoặc Isopropanol
Phenol/Chloroform
Nhận định nào sau đây đúng về chất tẩy được sử dụng để phá màng tế bào, màng nhân
Chất tẩy ion hóa có tác dụng phá màng mạnh, chất tẩy không ion hóa có tác dụng phá màng nhẹ hơn.
Chất tẩy ion hóa có tác dụng phá màng yếu, chất tẩy không ion hóa có tác dụng phá màng mạnh hơn.
Chất tẩy ion hóa có tác dụng phá màng tương tự chất tẩy không ion hóa
Chất tẩy ion hóa có tác dụng phá màng mạnh, chất tẩy không ion hóa không có tác dụng phá.
Để loại protein người ta sử dụng hỗn hợp Phenol/Chloroform. Vậy hỗn hợp đó có tác dụng
Hoà tan protein trong dung dịch
Biến tính protein làm protein kết tủa lại
Làm cho protein đổi màu, dễ dàng lấy ra khỏi dung dịch
Làm cho protein đứt gãy rồi bay hơi
Trong quá trình tách chiết DNA/RNA, ly tâm có tác dụng
Tinh sạch DNA/RNA
Bay hơi DNA/RNA
Nhân số lượng DNA/RNA
Quan sát DNA/RNA
Để điện di phân tử DNA có từ 500-1000 đôi nu, người ta dùng gel:
Polyacrylamid gel
Agarose gel
Natri dodecyl sulfate gel
Pulsed field agarose gel
Để quan sát hình ảnh ADN khi điện di, người ta nhuộm ADN bằng
Photphat
Ethidium bromide
Lưu huỳnh
Cacbon
Điện di agarose gel được sử dụng trong các trường hợp:
Kiểm tra kết quả tách chiết ADN.
Ước lượng kích thước của các phân tử DNA sau khi thực hiện phản ứng cắt hạn chế
Phân tích các sản phẩm PCR (ví dụ: trong chẩn đoán di truyền phân tử hoặc in dấu di truyền…).
Cả ba đáp án trên
Đâu không phải ưu điểm của điện di agarose gel
Gel được rót dễ dàng, dễ bảo quản
Gel không gây biến tính mẫu
Có thể bị nóng chảy trong quá trình điện di
Tính chất vật lý bền hơn polyacrylamide
Tại sao có thể thu được các đoạn ADN có kích thước khác nhau khi thực hiện quá trình điện di?
Các đoạn DNA có điện tích khác nhau
Các đoạn DNA có kích thước và khối lượng khác nhau
Các đoạn DNA có mức độ nhân lên khác nhau
Cả ba đáp án đều đúng
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển các phân tử trong một trong gel điện di?
Kích thước của phân tử
Kích thước lỗ gel
Hình dạng, độ cồng kềnh của phân tử
Cả ba đáp án trên đều đúng
Ở người, Alen kiểu dại mang cặp A-T ở vị trí 136 (kí hiệu là alen A) có 2 vị trí nhận biết của một enzim giới hạn (RE) tại các vị trí nuclêôtit 136 và 240 trong vùng mã hóa. Alen đột biến mang cặp G-X ở vị trí 136 (kí hiệu là alen G) mất vị trí nhận biết của RE tại vị trí đó. Để nhân bản đoạn gen bằng PCR, người ta dùng cặp đoạn mồi dài 25 bp gồm một đoạn mồi liên kết ngay trước vùng mã hóa và một đoạn mồi liên kết sau vị trí nuclêôtit 550 (xem hình trên). Sản phẩm PCR sau đó được cắt hoàn toàn bởi RE và điện di trên gel agarôzơ để xác định kiểu gen của mỗi cá thể

Nhận định nào sau đây đúng
Kích thước phân tử AND = 700 cặp bazo (bp)
Kiểu gen AA: băng 1 có 335 cặp bazo
Kiểu gen GG: băng 2 có 240 cặp bazo
Kiểu gen AG: băng 3 có 310 cặp bazo
Một người mẹ “MO” có một đứa con gái “CH”, muốn xác định cha thực sự của đứa bé là PF1 hay PF2 nên đã lấy mẫu ADN của cả 4 người này để kiểm trA. Tiến hành phân tích mẫu với 2 STR (Short TADNem Repeats, các trình tự lặp lại ngắn) ở mỗi người. Kết quả về hình ảnh điện di được thể hiện ở hình dưới:

Ai trong số 2 người PF1 và PF2 có khả năng là cha của bé CH?
PF2
PF1
Không a có khả năng
Cả hai đều có khẳ năng
Hội chứng Patau ở người là một bệnh di truyền gây ra do có ba nhiễm sắc thể (NST) số 13. Trên NST số 13 có ba lôcut gen X, Y và Z, trong đó lôcut Y ở gần tâm động (Hình A) và mỗi lôcut có các alen khác nhau (kí hiệu từ D đến N). Một người bị mắc hội chứng này thuộc thế hệ III trong một gia đình có phả hệ như hình B. Kết quả phân tích ADN các alen của những người trong gia đình này thể hiện trên hình B

Người nào thuộc thế hệ thứ III của phả hệ mắc hội chứng Patau?
II1
II2
III1
III2
Mục đích của PCR là
Tinh sạch DNA
Phát hiện và nhân bản DNA nhiều lần trong ống nghiệm
Tủa DNA
Bay hơi DNA
Nguyên liệu cần thiết để thực hiện PCR là:
1. Phân tử ADN ban đầu
2. Hai đoạn ADN mồi (primers)
3. Các bazo nito (A,T,G,X)
4. 4 loại Nu (dATP, dCTP, dGTP, dTTP).
5. Taq polymerase: enzym polymerase
1,2,3,4
2,3,4
1,2,4,5
3,4
Phương pháp PCR thực hiện qua nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm bao nhiêu giai đoạn:
2
3
4
5
Giai đoạn tổng hợp DNA, được thực hiện ở nhiệt độ:
70 – 72 độ C
50 – 52 độ C
92 – 95 độ C
20-40 độ C
Giai đoạn lai ghép, được thực hiện ở nhiệt độ:
70 – 72 độ C
50 – 52 độ C
92 – 95 độ C
20-40 độ C
Giai đoạn biến tính, được thực hiện ở nhiệt độ:
70 – 72 độ C
50 – 52 độ C
92 – 95 độ C
20-40 độ C
