10 CÂU HỎI
Khối lượng phân tử của chất béo có công thức (C17H35COO)3C3H5 là
A. 370 amu.
B. 420 amu.
C. 890 amu.
D. 980 amu.
Khi hòa tan C6H12O6 và C12H22O11 vào nước ta thu được 2 dung dịch trong suốt và không màu. Vậy ta có thể phân biệt được dung dịch C12H22O11 và C6H12O6 ta dùng hoá chất nào sau đây?
A. Dung dịch H2SO4 loãng.
B. Dung dịch NaOH.
C. Kim loại sodium (Na).
D. Dung dịch AgNO3 /NH3.
Phân tử tinh bột được tạo thành do nhiều nhóm –C6H10O5– (gọi là mắt xích) liên kết với nhau. Số mắt xích trong phân tử tinh bột trong khoảng
A. 1 200 – 6 000.
B. 6 000 – 10 000.
C. 10 000 – 14 000.
D. 12 000 – 14 000.
Để thủy phân hoàn toàn 8,58 kg một loại chất béo cần dùng vừa đủ 1,2 kg NaOH, thu được 0,92 kg glycerol và m kg hỗn hợp muối của acid béo. Giá trị của m là
A. 6,88.
B. 8,86.
C. 6,86.
D. 8,68.
Trong thực tế, C6H12O6 có những ứng dụng
A. Là chất dinh dưỡng quan trọng của sinh vật.
B. Dùng để sản xuất sản xuất vitamin.
C. Tráng bạc, tráng ruột phích.
D. Tất cả ý trên đều đúng.
C12H22O11 có những ứng dụng trong thực tế là
A. nguyên liệu trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm.
B. làm gia vị cho món ăn, tráng gương, tráng ruột phích.
C. làm gia vị cho món ăn, sản xuất gỗ, giấy, thuốc nhuộm.
D. nguyên liệu sản xuất thuốc nhuộm, sản xuất giấy, gia vị cho món ăn.
Một chất hữu cơ có công thức đơn giản nhất là CH2O. Khối lượng mol phân tử trong khoảng 175 g/mol và 190 g/mol. Công thức phân tử của chất đó là
A. C2H4O2.
B. C5H10O5.
C. C6H12O6.
D. (C6H10O5)n.
Cách thực hiện nào dưới đây có thể phân biệt được 3 chất rắn: C12H22O11, tinh
bột và cellulose?
A. Cho từng chất tác dụng với dung dịch HNO3/H2SO4.
B. Hoà tan từng chất vào nước nóng và thử với dung dịch iodine.
C. Cho từng chất tác dụng với dung dịch iodine.
D. Cho từng chất tác dụng với vôi sữa Ca(OH)2.
Khi đổ nước cốt chanh vào cốc đựng sữa bò thì thấy có hiện tượng?
A. Đông tụ.
B. Kết tủa.
C. Sủi bọt khí.
D. Không có hiện tượng.
Khối lượng mol phân tử trung bình PVC là 750 000 amu. Hệ số polyme hóa
của PVC là bao nhiêu?
A. 10 000
B. 12 000
C. 13 000
D. 15 000