Bài tập tổng ôn Sinh học - Trao đổi nước và khoáng ở thực vật có đáp án
25 câu hỏi
Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Khẳng định nào sau đây về vai trò của nước là không đúng?
Nước là thành phần cấu tạo tế bào thực vật.
Nước là môi trường liên kết tất cả các bộ phận của cơ thể thực vật.
Nước là môi trường của các phản ứng sinh hoá trong cơ thể thực vật.
Nước điều hoà cân bằng nội môi trong cơ thể thực vật.
Biểu hiện của cây khi thiếu Zinc (Zn) là gì?
Cây sinh trưởng chậm. Lá bị biến dạng, ngắn, nhỏ và xoăn. Thân có đốt ngắn.
Phiến lá màu trắng, gân lá úa vàng.
Chồi không phát triển. Lá non và đỉnh sinh trưởng có nhiều vết đốm đen. Ít hoa, quả rụng.
Mô phân sinh bị ức chế, thân rễ ngắn, lá mềm, chồi đỉnh bị chết; quả bịhéo khô.
Ở thực vật, triệu chứng chung gây ra bởi sự thiếu các nguyên tố khoáng N, K,Mg và S là
giảm phát triển hệ mạch.
lá hoá vàng.
xoăn lá.
sinh tổng hợp nhiều carotenoid.
Sự hấp thụ nước vào dịch tế bào lông hút diễn ra khi nào?
Nồng độ nước trong dịch tế bào lông hút lớn hơn trong dung dịch đất.
Nồng độ các chất tan trong dung dịch đất lớn hơn trong dịch tế bào lông hút.
Nồng độ các chất tan trong dịch tế bào lông hút cao hơn trong dung dịch đất.
Môi trường dịch tế bào lông hút nhược trương so với dung dịch đất.
Con đường di chuyển của nước từ dung dịch đất đến khí quyển đi qua các tế bào của cây theo thứ tự nào sau đây?
Biểu bì → Vỏ → Đai Caspary → Nội bì → Tế bào mạch rây → Gian bào ở lá → Khí khổng.
Lông hút → Vỏ → Nội bì → Mạch gỗ → Gian bào ở lá→Khí khổng.
Biểu bì → Đai Caspary → Nội bì → Tế bào mạch rây → Gian bào ở lá→Khí khổng.
Lông hút → Đai Caspary → Nội bì → Tế bào mạch rây → Gian bào ở lá → Khí khổng.
Sự khác nhau cơ bản giữa cơ chế hấp thụ nước với cơ chế hấp thụ ion khoáng ở rễ cây là
nước và các ion khoáng đều được đưa vào rễ cây theo cơ chế chủ động và khuếch tán.
nước được hấp thụ vào rễ cây theo cơ chế chủ động và thụ động còn các ion khoáng di chuyển từ đất vào tế bào rễ theo cơ chế thụ động.
nước và ion khoáng đều được đưa vào rễ cây theo cơ chế khuếch tán hoặc thẩm thấu.
nước được hấp thụ vào rễ cây theo cơ chế thẩm thấu còn các ion khoáng di chuyển từ đất vào tế bào rễ một cách có chọn lọc theo hai cơ chế thụ động và chủ động.
Biện pháp nào sau đây có tác dụng tăng sự hấp thụ ion khoáng ở rễ cây?
Hạn chế bón phân vi sinh.
Che sáng bằng lưới cắt nắng.
Xới đất làm tăng độ thoáng khí cho đất.
Hạn chế tưới nước.
Nguyên nhân nào dưới đây là lí do chính khiến cây chết khi bị ngập úngtrong thời gian dài?
Rễ cây hấp thụ quá nhiều nước.
Rễ cây hấp thụ quá nhiều chất khoáng.
Rễ cây không hô hấp được do thiếu oxygen.
Ion khoáng bị lắng xuống tầng nước ngầm nên cây không hấp thụ được.
Khi bón phân quá liều lượng, cây bị héo và chết là do
lượng phân bón dư thừa làm cho cây nóng và héo lá.
nồng độ dịch đất cao hơn nồng độ dịch bào, tế bào lông hút không hút được nước bằng cơ chế thẩm thấu.
các nguyên tố khoáng vào tế bào nhiều, làm thay đổi thành phần chất nguyên sinh của tế bào lông hút.
thành phần khoáng chất làm thay đổi tính chất lí hoá của keo đất.
Động lực chính của sự vận chuyển các chất trong mạch rây là
năng lượng sinh ra do hoạt động hô hấp của tế bào rễ.
thoát hơi nước ở lá.
áp suất rễ.
chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan sử dụng.
Khẳng định nào sau đây về sự vận chuyển vật chất trong cây là đúng?
Các chất được vận chuyển trong mạch gỗ theo cơ chế chủ động, trong mạch rây theo cơ chế bị động.
Mạch gỗ chỉ vận chuyển các chất vô cơ, mạch rây chỉ vận chuyển các chấthữu cơ.
Mạch gỗ vận chuyển các chất từ rễ lên lá, mạch rây có thể vận chuyển các chất theo hai chiều.
Các ion khoáng chỉ được vận chuyển trong mạch gỗ.
Những nhận định nào dưới đây về đặc điểm của dòng mạch rây là đúng?
1. Các chất vận chuyển trong dòng mạch rây có thể di chuyển theo hai hướng, từ lá xuống thân, rễ hoặc theo chiều ngược lại.
2. Các tế bào cấu tạo nên mạch rây (tế bào kèm và ống rây) là các tế bào chết.
3. Đường sucrose là thành phần chính của dịch mạch rây.
4. Các chất được vận chuyển trong mạch rây ngược chiều với gradient nồng độ của chúng.
Phương án trả lời đúng là
1, 2.
1, 3.
2, 3.
1, 4.
Thực vật có thể dự trữ nitrogene dưới dạng NH4+ theo con đường nào dưới đây?
NO3-→ NH4+.
NH4++ keto acid →amino acid.
NH4++ amino dicarboxylic → amide.
N2 + H2→ NH4+.
Trong thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước ở lá, tại sao phải cắt bỏ hết lá (chỉ còn lại rễ, thân, cành) ở một chậu thí nghiệm?
Để cây không hút được nước do thiếu lực kéo từ quá trình thoát hơi nước.
Để ngăn chặn quá trình vận chuyển nước trong thân.
Để tăng cường thoát hơi nước qua các bộ phận khác của cây (rễ, thân, cành).
Để ngăn quá trình thoát hơi nước của cây.
Khẳng định nào sau đây về tưới tiêu hợp lí là không đúng?
Tưới nước dựa vào đặc điểm di truyền của giống, loại cây.
Tưới nước dựa vào điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu.
Tưới nước dựa vào pha sinh trưởng và phát triển của giống, loại cây.
Tưới thừa nước không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Khi nói về quá trình hấp thụ nước và khoáng ở rễ, mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Nước và các chất khoáng từ đất được hấp thụ chủ yếu qua các tế bào biểu bì của rễ.
b) Nước có thể xâm nhập vào cây qua lá, thân non với lượng ít khi gặp mưa hoặc tưới nước cho cây.
c) Rễ hấp thụ nước và khoáng từ đất theo cơ chế thẩm thấu.
d) Các ion khoáng từ môi trường đất có nồng độ thấp di chuyển vào dịch bào có nồng độ cao hơn nhờ các chất vận chuyển và cần cung cấp năng lượng.
Khi nói về cơ chế hấp thụ ion khoáng ở rễ cây, mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Rễ cần năng lượng để hấp thụ khoáng theo cơ chế thụ động, trong khi cơ chế chủ động không tiêu tốn năng lượng.
b) Theo cơ chế chủ động, chất khoáng đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp, trong khi ở cơ chế thụ động, chất khoáng đi ngược chiềugradient nồng độ.
c) Năng lượng chỉ được sử dụng khi chất khoáng được vận chuyển ngược chiều gradient nồng độ theo cơ chế chủ động.
d) Chất khoáng được vận chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp trong cả cơ chế chủ động và bị động nhưng chỉ có cơ chế chủ động là cần sử dụng năng lượng.
Khi nói về dòng mạch gỗ, mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Mạch gỗ được tạo thành do các tế bào hình ống không có thành tế bào nối liền với nhau.
b) Mạch gỗ vận chuyển nước, các chất khoáng hoà tan và một số chất hữu cơ tổng hợp từ rễ lên thân và lá.
c) Động lực chủ yếu làm cho các chất di chuyển trong dòng mạch gỗ là lực đẩy của rễ.
d) Trong mạch gỗ, lực liên kết giữa các phân tử nước và lực bám giữa phân tử nước với thành mạch dẫn có tác dụng kéo nước từ rễ lên lá.
Khi nói về ý nghĩa của quá trình thoát hơi nước và con đường thoát hơi nước ở thực vật, mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Sự thoát hơi nước và quang hợp ở lá có mối quan hệ mật thiết với nhau.
b) Thoát hơi nước sẽ tạo nên một động lực quan trọng nhất cho sự hút và vận chuyển của dòng nước đi trong cây.
c) Ở những cây trưởng thành, cường độ thoát hơi nước qua cutin gần tương đương với cường độ thoát hơi nước qua khí khổng.
d) Không phải tất cả các bộ phận của cây đều có khả năng thoát hơi nước.
Khi nói về trao đổi nitrogen, mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Cây có thể hấp thụ nitrogene dưới dạng NO3-, và NH4+.
b) Cây có thể sử dụng trực tiếp NH4+ vào quá trình sinh tổng hợp amino acid.
c) Cây có thể sử dụng trực tiếp NO3-vào quá trình sinh tổng hợp amino acid.
d) Cây có thể dự trữ NH4+ sau khi hấp thụ chúng từ dung dịch đất.
Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Có khoảng bao nhiêu nguyên tố thiết yếu trực tiếp tham gia quá trình chuyển hoá vật chất ở thực vật?
Khi cây bị hạn, loại hormone nào sau đây sẽ có tác dụng điều tiết quá trình đóng khí khổng?
Cho các nhân tố sau:
1. Hàm lượng nước trong tế bào khí khổng.
2. Độ dày, mỏng của lớp cutin.
3. Nhiệt độ môi trường.
4. Nồng độ ion khoáng trong tế bào khí khổng.
5. Độ pH của đất.
6. Gió.
Viết liền số thứ tự từ bé đến lớn tương ứng với các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đóng, mở khí khổng.
Cho các hậu quả sau:
1. Gây độc cho cây trồng và người sử dụng.
2. Gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường.
3. Làm cho đất đai màu mỡ nhưng cây không hấp thụ được chất dinh dưỡng.
4. Lượng phân bón dư thừa sẽ làm thay đổi tính chất của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi trong đất.
Viết liền số thứ tự từ bé đến lớn tương ứng với những hậu quả của việc bón phân với liều lượng cao quá mức cần thiết cho cây.
Người ta đặt các hạt đậu tương lấy từ một giống vào ba đĩa petri chứa đầy đủ các thành phần khoáng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương, trừ nguyên tố nitrogen. Bổ sung vi khuẩn Rhizobium vào đĩa I, vi khuẩn Bacillus subtilis vào đĩa II và vi khuẩn Anabaena azollae lấy từ bèo hoa dâu vào đĩa III. Sau vài ngày, tất cả các hạt đều nảy mầm. Biết rằng trong suốt quá trình thí nghiệm, tất cả các đĩa luôn được giữ ẩm và đặt trong điều kiện môi trường như nhau. Cây vẫn sinh trưởng bình thường ở đĩa nào?



