25 CÂU HỎI
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1945 - 1946 có khó khăn chủ yếu nào?
Chính sách ngoại giao độc lập được thể chế hoá và cụ thể hoá.
Chưa ký kết được hiệp định mang tính pháp lý quốc tế với Pháp.
Các nước tư bản tiến hành cô lập về chính trị, cấm vận về kinh tế.
Chưa được các nước trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1945 - 1946 diễn ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi nào?
Trật tự thế giới hai cực Ianta đã được xác lập và chi phối thế giới.
Cục diện Chiến tranh lạnh giữa hai khối xã hội bắt đầu hình thành.
Thắng lợi của các lực lượng dân chủ chống phát xít trong chiến tranh.
Đường lối đối ngoại của Đảng được nhiều nước trên thế giới ghi nhận.
Trong giai đoạn 1945 - 1946, Chính phủ Việt Nam đã gửi thư, công hàm đề nghị Đại hội đồng Liên hợp quốc và các nước lớn nhằm mục đích cơ bản nào?
Công nhận Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Tố cáo chính sách thâm độc của Trung Hoa dân quốc.
Kêu gọi sự giúp đỡ để chống thù trong, giặc ngoài.
Đàm phán về việc giải giáp quân đội phát xít Nhật.
Hoạt động đối ngoại nào trong giai đoạn 1945 - 1946 đã khẳng định tỉnh chủ động của Việt Nam?
Việt Nam chủ động đàm phán để gia nhập tổ chức ASEAN.
Việt Nam tích cực hỗ trợ đồng minh giải giáp quân đội Nhật.
Chính phủ Việt Nam đã gửi thư lên Đại hội đồng Liên hợp quốc.
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Liên Xô.
Trong giai đoạn 1945 - 1946, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã
chủ động tham gia vào lực lượng giữ gìn hoà bình, an ninh thế giới.
thực hiện các hoạt động hữu nghị, thân thiện với nhân dân Trung Quốc.
hoà hoãn với Trung Hoa Dân quốc ở Việt Nam để chống phát xít Nhật.
đưa đất nước thoát khỏi tình trạng bao vây, cấm vận của thế lực thù địch.
Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) được ký kết giữa Việt Nam với đại diện Chính phủ Pháp đã
chấm dứt tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc” ở Việt Nam.
tạo cơ sở pháp lý cho sự ra đời của nước Việt Nam mới.
mở rộng khuôn khổ tiếp xúc và thương lượng Việt - Pháp.
ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản đầu tiên của Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước Việt – Pháp (14/9/1946) là kết quả của
đấu tranh lâu dài trong cuộc đàm phán chính thức giữa hai nước ở Pari.
quá trình vận động để đi đến ký được Hiệp định chính thức giữa hai bên.
thiện chí hoà bình của Chính phủ Pháp và sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ.
hoạt động đối ngoại tích cực của Người và phái đoàn Việt Nam trên đất Pháp.
Nền ngoại giao Việt Nam hiện đại khai sinh cùng với sự kiện nào?
Sự ra đời của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Trung Quốc, Liên Xô công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.
Phái đoàn Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn đầu sang thăm nước Pháp.
Trong giai đoạn 1950 - 1954, nội dung nào là hoạt động đối ngoại mới của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà?
Thiết lập quan hệ trực tiếp với với Lào và Campuchia.
Gửi Lời kêu gọi tới Liên hợp quốc và Hội đồng Bảo an.
Đấu tranh chống âm mưu lập chính quyền bù nhìn tay sai.
Mở các cơ quan đại diện ngoại giao tại một số nước châu Á.
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1946 - 1950 nhăm mục đích cơ bản nào?
Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới về vật chất và tinh thần,
Nêu cao thiện chí và chính nghĩa, nỗ lực vẫn hồi hoà bình với Pháp.
Tranh thủ sự đồng tình của quốc tế để mở chiến dịch Điện Biên Phủ.
Sử dụng đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp.
Nhận xét nào sau đây là đúng về Hội nghị quốc tế về Đông Dương ở Giơnevơ (1954)?
Hội nghị quốc tế do Việt Nam chủ động mở để giành ưu thế.
Hội nghị thể hiện quan điểm nhất quán của các bên tham dự.
Là hội quốc quốc tế nhiều bên mà Việt Nam lần đầu tiên tham dự.
Hội nghị được mở nhờ thắng lợi của trận quyết chiến chiến lược.
Trong giai đoạn 1954 - 1960, hoạt động ngoại giao của Việt Nam có sự kiện tiêu biểu nào?
Xây dựng quan hệ hữu nghị với hai chính phủ Lào và Campuchia.
Chủ tịch Hồ Chí Minh sang thăm Pháp với tư cách thượng khách.
Tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng hoà bình, tiến bộ trên thế giới
Chủ tịch Hồ Chí Minh lần đầu tiên chính thức thăm Liên Xô, Trung Quốc.
Trong giai đoạn 1960 - 1968, hoạt động ngoại giao của Việt Nam nhằm mục đích chủ yếu nào?
Xây dựng và đề cao hơn nữa vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đấu tranh chống lại những bất đồng trong nội bộ phe xã hội chủ nghĩa.
Vạch trần hành động xâm lược tàn bạo của Mỹ ở miền Nam Việt Nam.
Đấu tranh đòi Mỹ và tay sai thi hành Hiệp định Giơnevơ ở miền Nam.
Trong giai đoạn 1965 - 1968, đấu tranh ngoại giao của Việt Nam có điểm mới nào?
Vạch trần hành động xâm lược tàn bạo của Mỹ ở miền Nam Việt Nam.
Xây dựng quan hệ hữu nghị với hai Chính phủ của Lào và Campuchia.
Tăng cường đoàn kết hợp tác trong phong trào cộng sản, công nhân quốc tế.
Đấu tranh đòi Mỹ rút quân đội viễn chinh và quân đồng minh ra khỏi miền Nam.
Nội dung nào là điểm khác biệt về kết quả của đối ngoại Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ so với trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp?
Góp phần tích cực vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân thế giới.
Đoàn kết chặt chẽ với Liên Xô. Trung Quốc và các nước XHCN khác.
Nhận được sự ủng hộ của các nước XHCN ngay từ đầu cuộc kháng chiến.
Góp phần vào việc xây dựng hình ảnh đẹp, thân thiện của đất nước Việt Nam.
Hoạt động ngoại giao thường xuyên thực hiện của Việt Nam trong quá trình tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là
củng cố và phát triển quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa.
phá thế bao vây cấm vận của các nước tư bản lớn trên thế giới.
thực hiện nghiêm chỉnh quy định ngừng bắn hiệp định Giơnevơ.
mở rộng quan hệ đối ngoại với nhiều tổ chức quốc tế và khu vực.
Nhận xét nào đúng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975?
Do một chủ thể duy nhất thực hiện trong kháng chiến.
Được thực hiện sau những thắng lợi lớn trên chiến trường.
Chỉ đẩy mạnh hoạt động đối ngoại với đối tác, bạn bè quốc tế.
Được tiến hành thường xuyên trong tiến trình cuộc kháng chiến.
Nội dung nào là điểm tương đồng của hoạt động đối ngoại Việt Nam trước năm 1945 và trong chiến tranh cách mạng (1945 - 1975)?
Có sự lãnh đạo xuyên suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hình thành đường lối đối ngoại linh hoạt; có cơ quan ngoại giao.
Hoạt động đối ngoại nhân dân giữ vị trí xuyên suốt trong lịch sử.
Đối ngoại với các thế lực ngoại xâm để tạo lợi thế cho cách mạng.
Nhận xét nào đúng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong chiến tranh cách mạng (1945 - 1975)?
Hướng tới việc ủng hộ trật tự thế giới mới có lợi cho Việt Nam.
Có quá trình đấu tranh ngoại giao căng thẳng với thế lực ngoại xâm.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định con đường cứu nước mới.
Chủ yếu diễn ra ở nước ngoài, gắn với việc ra đi tìm đường cứu nước.
Nhận xét nào không đúng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong chiến tranh cách mạng (1945 - 1975)?
Được tiến hành thường xuyên trong tiến trình cuộc kháng chiến.
Góp phần thực hiện nghĩa vụ quốc tế trong đấu tranh chống phát xít.
Có sự kết hợp giữa đấu tranh ngoại giao với đấu tranh trên mặt trận quân sự.
Bảo vệ toàn vẹn độc lập, dân chủ, chủ quyền lãnh thổ và thống nhất quốc gia.
Từ thực tiễn đấu tranh ngoại giao của Việt Nam (1945 - 1975) cho thấy, thực lực của quốc gia là
điều kiện quyết định kết quả của hoạt động ngoại giao.
mục tiêu cao nhất của việc ký kết hiệp định ngoại giao.
tồn tại độc lập với hoạt động ngoại giao của Chính phủ.
nguyên nhân sâu xa để mở các cuộc đàm phán với kẻ thù.
Trong những năm 1945 - 1946, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã thực hiện chủ trương hoà hoãn nhân nhượng với Trung Hoa Dân quốc, ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước. Chủ trương này chứng tỏ điều gì?
Kẻ thù đã công nhận nền độc lập thực sự của Việt Nam.
Cách mạng Việt Nam chịu sự áp đặt của các nước lớn.
Tư tưởng yêu chuộng hoà bình của dân tộc Việt Nam.
Hoà bình là biện pháp duy nhất của cách mạng Việt Nam.
Vì sao cuộc đấu tranh trên bàn Hội nghị Giơnevơ năm 1954 của Việt Nam chưa giành thắng lợi triệt để?
Mỹ đã đưa quân sang tham chiến ở Đông Dương.
Việt Nam chưa nhận được sự ủng hộ của quốc tế.
Việt Nam chưa trận thắng quân sự có tiếng vang lớn.
Bản chất ngoan cố và hiếu chiến của đế quốc thực dân.
Nhận xét nào không đúng về đàm phán ngoại giao của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1945-1975?
Luôn có những mối quan hệ chặt chẽ với đấu tranh quân sự.
Có những tác động trở lại đối với mặt trận quân sự và chính trị.
Luôn song hành với đấu tranh quân sự từ ngày đầu kháng chiến.
Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của kháng chiến.
Trong năm 1946, Pháp ký với Việt Nam bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) với mục đích chung là
đẩy mạnh việc tái chiến tranh xâm lược Việt Nam.
đáp ứng các nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc.
phá vỡ giới hạn nhân nhượng của Chính phủ Việt Nam.
cùng Trung Hoa Dân quốc chia sẻ quyền lợi ở Việt Nam.