25 CÂU HỎI
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1945 - 1946 nhăm mục đích cơ bản nào?
Thoát khỏi sự cấm vận về kinh tế của Mỹ.
Bảo vệ vững chắc chính quyền cách mạng.
Chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc.
Vận động quốc tế thành lập Nhà nước mới.
Năm 1945, Chính phủ Việt Nam đã gửi thư cho nước nước lớn nào để công nhận Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà?
Anh.
Pháp.
Đức.
Italia.
Hoạt động ngoại giao của Việt Nam nhằm đấu tranh chống chính sách độc tài của chính quyền Ngô Đình Diệm, chống sự can thiệp của Mỹ là mục đích của giai đoạn cách mạng nào?
Giai đoạn 1950 - 1954.
Giai đoạn 1954 - 1960.
Giai đoạn 1965 - 1968.
Giai đoạn 1969 - 1975.
Chủ thể ngoại giao mới của Việt Nam từ năm 1960 là
Trung ương cục miền Nam Việt Nam.
Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Chính phủ Cộng hoà miền Nam Việt Nam.
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.
Năm 1968, Ủy ban Việt - Mỹ được thành lập là kết quả của việc
đánh bại chiến tranh cục bộ.
ký thành công Hiệp định Pari.
đẩy mạnh ngoại giao nhân dân.
giành thắng lợi quân sự quyết định.
Cơ quan nào là đại diện hợp pháp của nhân dân Việt Nam để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại sau năm 1946?
Quân đội quốc gia Việt Nam.
Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.
Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài.
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Để thực thi nội dung của Hiệp định Giơnevơ, Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phối hợp với
Chính phủ Việt Nam Cộng hoà.
Hội đồng Bảo an của Liên hợp quốc.
Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào.
Uỷ ban Giám sát quốc tế về Hiệp định Giơnevơ.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã giành được thắng lợi ngoại giao đầu tiên nào?
Hạn chế sự can thiệp của Anh và Mỹ.
Ký Hiệp định Sơ bộ với thực dân Pháp.
Đặt quan hệ ngoại giao với Trung Quốc.
Buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ.
Trong giai đoạn 1946 - 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư tới Tổng thống nước nào với mong muốn thiết lập quan hệ ngoại giao?
Mỹ.
Pháp.
Hàn Quốc.
Liên Xô.
Năm 1947, để thể hiện thiện chí hoà bình, Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà tiếp tục
cử phái đoàn sang Pháp để vãn hồi hoà bình.
thực hiện chính sách nhân nhượng với Pháp.
mở các cuộc thương lượng, đàm phán với Pháp.
thi hành nội dung ngừng bắn của Hiệp định Sơ bộ.
Trong cuộc đấu tranh ở Hội nghị Pari, Việt Nam đã
chấp nhận phương án do Mỹ đưa ra.
đàm phán trực tiếp, tay đôi với Mỹ.
có sự điều chỉnh lập trường đối với Mỹ.
từ chối sự tham gia của Việt Nam cộng hoà.
Chiến thuật ngoại giao của Việt Nam trong quá trình đấu tranh đi đến ký Hiệp định Pari (1968 - 1973) là
vừa đánh vừa đàm.
ngoại giao trên thế mạnh.
vừa xung đột vừa hoà hoãn.
thay đổi nguyên tắc liên tục.
Trong giai đoạn 1945 - 1954, Nhà nước Việt Nam thực hiện các hoạt động đối ngoại song song với nhiệm vụ nào sau đây?
Kháng chiến và kiến quốc.
Chống thực dân kiểu mới.
Bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Đấu tranh giành chính quyền.
Năm 1945, Chính phủ Việt Nam đã gửi thư cho nước nước lớn nào để công nhận Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà?
Ấn Độ.
Hoa Kỳ.
Nhật Bản.
Thái Lan.
Các văn bản ngoại giao Việt Nam ký với Pháp và Mỹ (1945 - 1975) không có điểm tương đồng nào?
Thể hiện khát vọng hoà bình của Việt Nam.
Yêu cầu các bên thực hiện lệnh ngừng bắn.
Việt Nam nghiêm chỉnh chấp hành hiệp định.
Bị Pháp và Mỹ bội ước, liên tiếp gửi tối hậu thư.
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1945 - 1946 không nhằm mục đích cơ bản nào?
Kêu gọi sự công nhận của quốc tế.
Bảo vệ vững chắc chính quyền cách mạng.
Tránh đối đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
Vận động quốc tế để lật đổ chính quyền của kẻ thù.
Chủ thê ngoại giao mới của Việt Nam từ năm 1969 là
Trung ương cục miền Nam Việt Nam.
Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.
Chính phủ lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam.
Nội dung nào là điểm khác biệt nhất về hoạt động đối ngoại trong chiến tranh cách mạng (1945 - 1975) so với trước năm 1945?
Được tiến hành bởi Đảng Cộng sản.
Ký được hiệp ước hoà bình với kẻ thù.
Chỉ có hình thức ngoại giao nhân dân.
Liên hệ với nhân dân tiến bộ thế giới.
Năm 1946, cuộc đàm phán hoà bình với Chính phủ Pháp của Đảng và Chính phủ Việt Nam đạt được kết quả cuối cùng nào?
Được công nhận là một quốc gia độc lập.
Được Pháp công nhận là một quốc gia tự do.
Đuổi lực lượng quân Pháp ra khỏi miền Nam.
Đánh bại những âm mưu hiếu chiến của Pháp.
Hội nghị Giơnevơ năm 1954 về kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương diễn ra trong bối cảnh nào?
Có sự dàn xếp của các nước lớn trên thế giới.
Chiến tranh lạnh bước vào giai đoạn kết thúc.
Mỹ có vai trò quyết định nhất trong Hội nghị.
Việt Nam giành quyền chủ động mở Hội nghị.
Trong bối cảnh bước vào chống chủ nghĩa thực dân kiểu mới, hoạt động đối ngoại của Việt Nam chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ nào sau đây?
Tham gia vào tổ chức Liên Hợp Quốc.
Giữ vững chính quyền dân chủ nhân dân.
Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Xây dựng và mở rộng hậu phương quốc tế.
Trước tháng 3 năm 1946, ngoại giao Việt Nam ghi nhận vai trò của
Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.
Chính phủ Liên hiệp kháng chiến chính thức.
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam.
Sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết, hoạt động đối ngoại của Việt Nam chủ yếu xoay quanh vấn đề gì?
Đấu tranh đòi Pháp phải công nhận Việt Nam.
Thành lập chính quyền của nhân dân ở miền Nam.
Chấm dứt sự hợp tác của Pháp và Mỹ ở miền Nam.
Đấu tranh đòi Pháp thi hành nội dung theo thỏa thuận.
Năm 1950, Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thiết lập quan hệ ngoại giao với Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác có ý nghĩa như thế nào?
Việt Nam kết thúc thời kỳ chiến đấu trong vòng vây.
Đưa Việt Nam thoát khỏi thế đối đầu với nhiều kẻ thù.
Khẳng định sự thất bại trong chiến lược toàn cầu của Mỹ.
Mở rộng hệ thống xã hội chủ nghĩa từ châu Á sang châu Âu.
Quan hệ đối ngoại giữa ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia năm 1951 đạt được thành tựu quan trọng nào?
Thống nhất chính sách đối ngoại với thực dân Pháp.
Tổ chức được hội nghị cấp cao tại Thủ đô mỗi nước.
Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập.
Thiết lập được cơ quan ngoại giao trên lãnh thổ từng nước.