30 câu hỏi
Khoản tín dụng trị giá 500 triệu đồng được ngân hàng Á Châu cho công ty TNHH Toàn Quyền vay theo hợp đồng tín dụng kí kết ngày 9/8/N, giải ngân toàn bộ vào ngày 12/8/N với thời hạn 2 tháng. Biết lãi suất cho vay 0,75%/tháng, toàn bộ nợ gốc và lãi thu một lần khi đáo hạn. Nếu đến ngày đáo hạn mà công ty không trả được nợ cho ngân hàng và công ty không có đơn đề nghị xem xét gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ:
Chuyển nợ quá hạn
Áp dụng lãi suất phạt quá hạn
Câu A và B đúng
Gia hạn nợ cho công ty
Theo quy định hiện hành của Việt Nam, dư nợ cho vay tối đa một khách hàng không được vượt quá:
15% vốn tự có của NHTM
15% vốn điều lệ của NHTM
15% vốn pháp định của NHTM
15% vốn huy động của NHTM
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế mà yếu tố quyết định để hình thành quan hệ tín dụng là:
Người đi vay sử dụng vốn đúng mục đích
Người đi vay có uy tín
Người đi vay có mục đích sử dụng vốn hợp pháp
Người đi vay có tài sản đảm bảo
Ở Việt Nam, hoạt động của trung gian tài chính nào tương tự như hoạt động của một ngân hàng đầu tư:
Công ty bảo hiểm
Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Phương Đông
Công ty chứng khoán
Nghiệp vụ sử dụng nguồn còn được gọi là:
Nghiệp vụ ngoại bảng
Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ nội bảng
Nghiệp vụ tài sản nợ
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người vay tiền của ngân hàng:
Có nhiệm vụ trả nợ ngân hàng
Trả nợ khi ngân hàng yêu cầu
Có nghĩa vụ mặc nhiên trả nợ ngân hàng
Các đáp án trên đều sai
Vấn đề nào sau đây là kém quan trọng nhất khi cho vay:
Mục đích của khoản vay
Số tiền vay
Phương thức trả nợ
Có tài sản đảm bảo
Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng:
Luôn luôn có dư có
Có thể có dư nợ tại một thời điểm nào đó nếu NH cho phép thấu chi
Luôn luôn có dư nợ
Vừa dư có, vừa dư nợ
Mối quan hệ pháp lý giữa một ngân hàng với một khách hàng trong quan hệ thấu chi, tương ứng là:
Chủ nợ; con nợ
Người ký gửi; người nhận giữ
Con nợ; chủ nợ
Người nhận giữ; người ký gửi
Dựa vào hoạt động của NHTM theo Luật định, có thể phân chia nghiệp vụ NHTM thành những loại nghiệp vụ:
Nghiệp vụ tài sản có và tài sản nợ
Nghiệp vụ ngân hàng và phi ngân hàng
Nghiệp vụ nội bảng và ngoại bảng
Nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ khác
NHTM có thể huy động vốn qua những loại tài khoản tiền gửi:
Tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn
Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi VND và tiền gửi ngoại tệ
Các lựa chọn trên đều đúng
Các NHTM không được sử dụng nguồn vốn huy động để:
Đầu tư dài hạn
Bảo lãnh
Bao thanh toán
Cho vay
NHNN quy định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn đối với NHTM để:
Đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM
Đảm bảo khả năng thanh toán của NHTM
Đảm bảo lợi tức cho cổ đông
Tăng lợi nhuận ngân hàng
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian kể từ khi:
Giải ngân lần đầu tiên cho đến lần giải ngân cuối cùng
Giải ngân lần đầu tiên cho đến khi bắt đầu hoàn trả vốn vay
Giải ngân lần đầu tiên cho đến khi thanh toán hết cả gốc và lãi theo HĐ vay
Không câu nào đúng
Trong các tài liệu sau, tài liệu nào chứng minh khả năng tài chính của khách hàng:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng
Báo cáo kế toán trong 3 kỳ gần nhất
Phương án trả nợ của khách hàng
Việc bên đi vay giao tài sản của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình là hình thức:
Cầm cố
Thế chấp
Bảo lãnh
Chiết khấu
Nghiệp vụ cấp tín dụng mà theo đó NHTM trả tiền trước cho các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng các giấy tờ đó được gọi là:
Cho vay
Bảo lãnh
Chiết khấu
Bao thanh toán
Trong cho vay theo dự án đầu tư, nguồn trả nợ chủ yếu gồm:
Toàn bộ tiền khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ hình thành từ vốn vay
Khấu hao TSCĐ và lợi nhuận ròng sau khi đã nộp thuế trích lập các quỹ theo quy định
Lợi nhuận ròng sau thuế
Ông A được NHTM B cho vay 1 số tiền trên cơ sở xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương để chăn nuôi gia cầm. Hình thức bảo đảm tín dụng trong tình huống này là:
Cầm cố
Thế chấp
Tín chấp
Bảo lãnh
Trong các loại séc sau, loại séc nào không giới hạn thời hạn thanh toán?
Séc tiền mặt
Séc du lịch
Séc gạch chéo
Séc bảo chi
Sự khác biệt chủ yếu về hoạt động của NHTM và hoạt động của các TCTD phi ngân hàng thể hiện ở:
NHTM cho vay và huy động vốn trong khi các TCTD phi NH có cho vay nhưng không huy động vốn
NHTM được huy động vốn bằng tài khoản tiền gửi trong khi TCTD phi NH không được (tiền gửi cá nhân)
NHTM được cho vay trong khi TCTD phi NH không được
NHTM chỉ được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng trong khi các TCTD phi NH được thực hiện toàn bộC
Căn cứ vào kỹ thuật làm thẻ, thẻ thanh toán được chia làm:
Thẻ tín dụng và thẻ trả trước
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
Thẻ nội địa và thẻ quốc tế
Thẻ chip (thẻ điện tử) và thẻ từ
Phương thức cấp tín dụng nào sau đây NHTM không được phép cung ứng trực tiếp cho khách hàng:
Cho vay
Chiết khấu giấy tờ có giá
Bao thanh toán
Cho thuê tài chính
Việc tái cấu trúc hệ thống NHTM VN hiện nay nhằm đối phó với loại rủi ro nào:
Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng
Rủi ro danh tiếng và rủi ro pháp lý
Rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường
Không câu nào đúng
Luật quy định những hoạt động nào sau đây là hoạt động ngân hàng:
Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, môi giới tiền tệ
Nhận tiền gửi, cung ứng dịch vụ thanh toán, phát hành giấy có giá, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán
Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Ngân hàng thương mại phân biệt với ngân hàng hợp tác xã ở điểm nào sau đây:
Thị trường khách hàng
Tính chất và mục tiêu hoạt động
Cả hai câu trên đều đúng
Thông qua đánh giá chất lượng tài sản - nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định có thể phát hiện các trường hợp nào sau đây của khách hàng:
Lãi giả, lỗ thực; Lỗ giả, lãi thực
Lãi giả, lỗ thực; Lãi thấp hơn so báo cáo
Lỗ giả, lãi thực; Lỗ thấp hơn so báo cáo
Lãi giả, lỗ thực; Lãi thấp hơn so báo cáo; Lỗ giả, lãi thực; Lỗ thấp hơn so báo cáo
Theo quy định của pháp luật, việc cho vay bảo đảm bằng cổ phiếu của công ty con trực thuộc ngân hàng cho vay là:
Không được cho phép
Được cho phép thực hiện và NHTM tự chịu trách nhiệm
Được thực hiện giới hạn trong phạm vi cho phép của NHNN
Vốn tự có của ngân hàng thương mại bao gồm những thành phần nào dưới đây?
Vốn điều lệ và quỹ dự trữ
Vốn điều lệ, quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định
Vốn điều lệ, quỹ dự trữ và dự phòng tài chính
Tài sản có chủ yếu của ngân hàng thương mại là:
Các khoản cho vay
Các khoản phải trả
Các khoản tiền gửi huy động
