30 câu hỏi
Vết lõm Herbert
Tạo ra từ sự thành sẹo của hột bờ mi
Sản phẩm của viêm bờ tự do mi.
Xuất hiện ở rìa giác mạc
Xuất hiện ở bệnh khác nhiều hơn mắt hột
Đặc trưng của bệnh mắt hột
Mắt hột có các biểu hiện sau, ngoại trừ:
Thẩm lậu kết mạc
Hột ở kết mạc sụn mi trên
Sẹo ở kết mạc và giác mạc.
Màng máu giác mạc.
Loét vùng rìa.
Chẩn đoán phân biệt mắt hột với; ngoại trừ
VKM mạc hột
VKM mùa xuân
VKM do Herpes virus
VKM do Adeno virus
Phản ứng của kết mạc đối với 1 số thuốc dùng tại mắt
Tỷ lệ mắt hột hoạt tính theo điều tra Viện Mắt 1995 là:
4,4%
8,4%
12,8%
14,6%
16,4%
Cơ chế khô mắt do bệnh mắt hột
Sẹo co kéo
Sẹo làm xơ hóa các tuyến lệ phụ
Sẹo làm xơ hóa tuyến lệ chính
Thẩm lậu che lấp các tuyến lệ phụ
Teo tuyến lệ chính
Điều trị quặm mi do mắt hột tốt nhất là:
Dùng thuốc tại chỗ và toàn thân
Dùng thuốc tại chỗ và phẫu thuật quặm
Nhổ lông xiêu
Đốt điện chân lông mi
Phẫu thuật quặm mí
Bệnh mắt hột tiến triển mãn tính và có thể dẫn đến mù loà.
Đúng
Sai
Phòng bệnh mắt hột chủ yếu bằng tiêm vaccin.
Đúng
Sai
Tác nhân gây bệnh mắt hột là Chlamydiae Prittaci.
Đúng
Sai
Vi khuẩn gây bệnh mắt hột nhạy cảm với kháng sinh Tetracyclin.
Đúng
Sai
Tổn thương sớm nhất thấy được bằng soi đáy mắt của bệnh võng mạc do đái tháo đường là:
Phình mạch nhỏ.
Tắc mao mạch.
Xuất huyết võng mạc.
Phù võng mạc.
Tân mạch.
Trong hình thái phù nề của bệnh võng mạc do đái tháo đường, xuất tiết mềm là do:
Tích tụ chất liệu trụ trục thần kinh.
Phù võng mạc.
Rối loạn thành mao mạch.
Tích tụ dịch kính trong võng mạc.
Viêm của màng bồ đào.
Trong 5 câu dưới đây nói về bệnh võng mạc do đái tháo đường, có một câu nào không chính xác?
Đục thể thủy tinh có thể phối hợp với bệnh võng mạc do đái tháo đường
Bệnh võng mạc do đái tháo đường là những hậu quả của những biến đổi mao mạch của võng mạc.
Sự xuất hiện tân mạch gắn với sự giảm oxy võng mạc.
Chụp mạch huỳnh quang cho phép chứng tỏ hoặc khẳng định sự tồn tại của tân mạch.
Điều trị tốt bệnh đái tháo đường cho phép chữa khỏi bệnh võng mạc tăng sinh.
Biến chứng chính của bệnh võng mạc không có tăng sinh do đái tháo đường là gì?
Xuất huyết dịch kính.
Phù hoàng điểm.
Bong võng mạc.
Glôcôm tân mạch.
Phù gai.
Những xuất tiết dạng bông của võng mạc gồm, ngoại trừ:
Nằm trong lớp thị giác.
Là hậu quả của tắc tiểu động mạch võng mạc.
Có thể xuất hiện ở người đái tháo đường.
Gặp trong cao huyết áp không được điều chỉnh.
Là biểu hiện của tổn thương lớp hắc mạc.
Hai biện pháp chính dùng trong điều trị bệnh võng mạc do đái tháo đường là gì?
Giữ cân bằng đái tháo đường và corticoid toàn thân.
Các thuốc chống đông và quang đông.
Corticoit toàn thân và quang đông.
Giữ cân bằng đường huyết và quang đông.
Các thuốc dãn mạch và quang đông.
Đái tháo đường phù hợp với, ngoại trừ:
Glôcôm góc mở mạn tính thường xảy ra nhất ở người đái tháo đường.
Đục thể thủy tinh thường gặp nhất ở người đái tháo đường là loại đục thể thủy tinh tuổi già.
Bệnh đái tháo đường có thể là nguyên nhân của song thị.
Cần tìm bệnh đái tháo đường trong những trường hợp lẹo tái phát.
Đái tháo đường có thể gây thoái hoá sắc tố võng mạc.
Xơ cứng động mạch võng mạc có thể biểu hiện ở đáy mắt bằng những dấu hiệu sau, ngoại trừ:
Bao trắng quanh động mạch.
Những dấu hiệu tiền huyết khối tĩnh mạch.
Những dấu hiệu bắt chéo.
Động mạch sợi dây đồng.
Viêm thị thần kinh.
Bệnh nào không gây ra những nốt dạng bông ở đáy mắt?
Cao huyết áp.
Đái tháo đường.
Lupút ban đỏ.
SIDA.
Basedow.
Những biến chứng mắt nào không do cao huyết áp?
Những nốt dạng bông.
Bong võng mạc.
Phù gai.
Viêm thị thần kinh do thiếu máu cấp tính ở phần trước.
Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu.
Biến chứng chính ở mắt của bệnh cao huyết áp là gì?
Tắc động mạch trung tâm võng mạc.
Bong võng mạc.
Tắc tĩnh mạch.
Ổ hoại tử võng mạc.
Xuất huyết dịch kính.
Những dấu hiệu ở mắt của xơ cứng động mạch võng mạc gồm, ngoại trừ:
Dấu hiệu bắt chéo động-tĩnh mạch.
Những xuất huyết rải rác.
Hình ảnh động mạch như dây đồng.
Bao trắng quanh động mạch.
Những dấu hiệu tiền huyết khối tĩnh mạch.
Bắt chéo động-tĩnh mạch là một dấu hiệu của:
Xơ cứng động mạch võng mạc.
Cao huyết áp trầm trọng.
Tắc một nhánh tĩnh mạch trung tâm võng mạc.
Tắc một nhánh động mạch trung tâm võng mạc.
Sinh lý sau 60.
Co động mạch là một dấu hiệu của:
Mất bù trừ của bệnh võng mạc do cao huyết áp.
Xơ cứng động mạch.
Tiền huyết khối.
Tắc động mạch khởi đầu.
Bệnh võng mạc do cao huyết áp khởi đầu.
Về phương diện mô học, ý nghĩa của nốt dạng bông là gì?
Dịch rỉ huyết tương.
Tích tụ lipit khu vực.
Giãn trụ trục các sợi thị giác do thiếu máu mao mạch cục bộ.
Teo hắc - võng mạc khu vực.
Cô đặc dịch kính.
Bong võng mạc trong bệnh võng mạc do cao huyết áp là do:
Rách võng mạc.
Xuất huyết dưới võng mạc.
Xuất huyết dịch kính.
Dịch rỉ.
Thiếu máu cục bộ võng mạc.
Trong những tổn thương các dây thần kinh sọ dưới đây, tổn thương dây nào có thể gây mắt nhắm không kín?
Dây III
Dây IV
Dây V
Dây VI
Dây VII
Hình ảnh động mạch sợi dây đồng xuất hiện ở giai đoạn nào của biến đổi võng mạc trong cao huyết áp:
Giai đoạn I và II.
Giai đoạn II
Giai đoạn II và III.
Giai đoạn III.
Giai đoạn IV.
Hình ảnh động mạch sợi dây bạc xuất hiện ở giai đoạn nào của biến đổi võng mạc trong cao huyết áp:
Giai đoạn I và II.
Giai đoạn II
Giai đoạn II và III.
Giai đoạn III.
Giai đoạn IV.
Sự co thắt tiểu động mạch xuất hiện ở giai đoạn nào của biến đổi võng mạc trong cao huyết áp:
Giai đoạn I và II.
Giai đoạn II
Giai đoạn II và III.
Giai đoạn III.
Giai đoạn IV.
