30 câu hỏi
Triệu chứng nào sau đây khiến ta nghĩ đến đục thể thủy tinh:
Dấu hiệu ruồi bay
Nhãn áp cao
Teo lõm gai thị
Cương tụ rìa
Diện đồng tử có màu trắng
Bệnh lý nào ở mắt có thể gây ra đục thể thủy tinh:
Viêm kết mạc
Viêm gai thị
Viêm màng bồ đào
Viêm hoàng điểm
Viêm giác mạc chấm nông
Khám nghiệm nào cho biết chi tiết tình trạng trong suốt của thể thủy tinh:
Đo nhãn áp
Đo thị lực
Chụp X quang
Khám sinh hiển vi
Siêu âm
Bệnh lý toàn thân nào sau đây có liên quan đến đục thể thủy tinh:
Cao huyết áp
Thiểu năng tuyến giáp
Bệnh cường giáp
Đái tháo đường
Thấp khớp cấp
Triệu chứng nào có thể gặp trong đục thể thủy tinh:
Đau mắt
Đỏ mắt
Mờ mắt đột ngột
Lóa mắt
Đồng tử dãn
Những bệnh nào có thể gây đục thể thủy tinh bẩm sinh nếu mẹ bị nhiễm bệnh trong thời kỳ đầu thai nghén:
Cao huyết áp
Sởi Đức (Rubella)
Lao
Phong
Basedow
Bệnh lý nào ở mắt thường không gây đục thể thủy tinh:
Chấn thương
Dị vật nội nhãn bằng kim loại đồng hoặc sắt
Glôcôm
Cận thị bệnh lý
Khô mắt do thiếu vitamin A
Đặc điểm của song thị trong đục thể thủy tinh:
Do trục thị giác hai mắt bị lệch
Chỉ xuất hiện khi nhìn hai mắt
Thường gặp ở trẻ em
Song thị khi nhìn một mắt
Chỉ xuất hiện ở giai đoạn chín
Khi khám đục thể thủy tinh, điều nào cần làm:
Đo thị trường
Thông lệ đạo
Nhuộm giác mạc
Dãn đồng tử
Soi góc tiền phòng
Đục thể thuỷ tinh một mắt ở người trẻ thường do:
Đái tháo đường
Thiểu năng phó giáp trạng
Chấn thương
Cao huyết áp
Dùng thuốc chống béo phì
Yếu tố nào dưới đây không liên quan đến đục thể thuỷ tinh:
Tuổi già
Tia cực tím
Điện giật
Tiêm chích ma tuý
Lạm dụng corticoid
Một người già, trước đây phải đeo kính để đọc gần nay không cần đeo kính nữa mà vẫn đọc gần tốt. Bệnh lý nào ở mắt có thể được nghĩ đến:
Viễn thị
Đục thể thuỷ tinh
Glôcôm
Viêm thần kinh thị giác
Đục dịch kính
Biến chứng viêm màng bồ đào do đục thể thuỷ tinh thường gặp ở giai đoạn:
Bắt đầu
Căng phồng
Chín
Quá chín
Bất kỳ
Nguyên nhân gây mù phổ biến nhất hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta:
Thiếu sinh tố A
Bệnh mắt hột
Glôcôm
Bệnh mù sông
Đục thể thuỷ tinh
Có thể phát hiện đục thể thuỷ tinh bằng cách:
Đo thị trường
Đo nhãn áp
Soi góc tiền phòng
Soi ánh đồng tử
Siêu âm
Chỉ định mổ đục thể thuỷ tinh khi:
Thị lực là AS (-)
Thị lực là AS(+)
Thị lực kém gây trở ngại trong công tác và sinh hoạt
Thị lực quá kém
Thị lực dưới 3/10
Điều chỉnh quang học thường được áp dụng hiện nay khi mổ đục thể thuỷ tinh:
Đeo kính gọng
Đeo kính tiếp xúc
Đặt kính nội nhãn
Đắp ghép giác mạcE. Phẫu thuật khúc xạ bằng Laser
Trong phương pháp mổ đục thể thuỷ tinh ngoài bao, phẫu thuật viên sẽ:
Lấy toàn bộ thể thuỷ tinh.
Để lại toàn bộ bao trước.
Để lại bao sau.
Chỉ lấy nhân.
Chỉ lấy nhân, cortex và toàn bộ bao sau.
Đặc điểm nào dưới đây không phù hợp với mổ đục thể thủy tinh bằng phương pháp "phaco":
Tương tự mổ ngoài bao.
Có đường mổ rất nhỏ.
Làm thể thuỷ tinh vỡ nhỏ bằng sóng siêu âm.
Ít gây loạn thị sau mổ.
Lấy thể thủy tinh trong bao.
Trong mổ đục thể thuỷ tinh ngoài bao, kính nội nhãn có thể được:
Đặt trong giác mạc.
Đặt ở hậu phòng.
Đặt trong dịch kính.
Đính vào võng mạc.
Đặt trước giác mạc.
Triệu chứng nào dưới đây phù hợp với bệnh lý đục thể thuỷ tinh?
Thị lực giảm đột ngột và kèm đỏ mắt.
Thị lực giảm từ từ và kèm đỏ mắt.
Thị lực giảm từ từ và kèm đau nhức mắt.
Thị lực giảm từ từ và không kèm đỏ hoặc đau nhức mắt.
Thị lực giảm đột ngột không kèm đỏ hoặc đau nhức mắt.
Nguyên nhân gây glôcôm góc mở do đục thể thuỷ tinh ở giai đoạn quá chín:
Vùng bè bị bít bởi chân mống mắt.
Vùng bè bị bít bởi các đại thực bào.
Vùng bè bị xơ hoá.
Thuỷ dịch không ra tiền phòng được do đồng tử bị nghẽn.
Do thủy dịch tăng tiết.
Khi thể thuỷ tinh bị đục, thành phần sinh hoá sẽ bị biến đổi:
Giảm Natri.
Giảm Canxi.
Tăng Kali.
Tăng gluthathion.
Giảm vitamin C.
Yếu tố nào không phải là nguyên nhân khiến bệnh nhân bị đục thể thuỷ tinh thường ngại đi mổ mắt?
Sợ đau.
Sợ chi phí cao.
Chưa hiểu biết nhiều về bệnh tật.
Ngại đi xa.
Sợ chết.
Đục thể thuỷ tinh có thể kèm theo các bệnh khác ở mắt, do đó để có thể đánh giá khả năng phục hồi thị lực sau mổ, nên thực hiện thủ thuật nào sau đây:
Khám lệ đạo.
Khám phản xạ đồng tử với ánh sáng.
Nuôi cấy vi khuẩn ở kết mạc.
Khám vận động nhãn cầu.
Soi góc tiền phòng.
Thị lực giảm từ từ, không cương tu rìa, diện đồng tử có màu trắng là triệu chứng của:
Viêm loét giác mạc.
Bong võng mạc.
Viêm mống mắt thể mi.
Cận thị.
Đục thể thủy tinh.
Đục thể thủy tinh già giai đoạn chín:
Có thể phát hiện ở tuyến xã.
Chỉ chẩn đoán được ở tuyến huyện.
Chỉ chẩn đoán được ở tuyến tỉnh.
Chỉ chẩn đoán được ở tuyến trung ương.
Đòi hỏi phải có sinh hiển vi mới chẩn đoán được.
Phương pháp mổ đục thể thuỷ tinh hiện đại được áp dụng phổ biến hiện nay trên thế giới là:
Mổ lấy thể thuỷ tinh trong bao.
Mổ lấy thể thuỷ tinh ngoài bao.
Mổ lấy thể thuỷ tinh bằng sóng ngắn.
Mổ lấy thể thuỷ tinh bằng lạnh đông.
Mổ lấy thể thuỷ tinh bằng siêu âm.
Sau khi mổ đục thể thuỷ tinh, nếu không có biến chứng và các bệnh lý khác kèm theo, thị lực sẽ phục hồi:
Tối đa.
Khá.
Trung bình.
Kém.
Không đáng kể.
Đục thể thuỷ tinh có thể gặp ở:
Trẻ sơ sinh.
Trẻ em.
Người trẻ.
Người già.
Tất cả mọi lứa tuổi.
