30 câu hỏi
Pilocarpin là một thuốc tra mắt:
Cường phó giao cảm.
Hủy phó giao cảm.
Cường giao cảm.
Hủy giao cảm.
Không có tác dụng lên hệ thống giao cảm.
Epinephrin là một thuốc tra mắt:
Cường phó giao cảm.
Hủy phó giao cảm.
Cường giao cảm.
Co đồng tử.
Không có tác dụng lên đồng tử.
Trong các thuốc tra mắt dưới đây, thuốc nào không làm giãn đồng tử?
Pilocarpin.
Cocain.
Adrenalin.
Scopolamin.
Atropin.
Khi dùng các thuốc tra mắt corticoit lâu dài, cần theo dõi vấn đề gì?
Nhãn áp.
Góc mống - giác mạc.
Cảm giác giác mạc.
Sự tiết nước mắt.
Nội mô giác mạc.
Trong các công việc dưới đây, có một việc chống chỉ định tuyệt đối dùng các thuốc tra mắt hủy phó giao cảm:
Điều trị viêm màng bồ đào trước.
Khám đáy mắt.
Soi bóng đồng tử.
Điều trị glôcôm cấp.
Điều trị nhược thị bằng gia phạt mắt lành.
Trong năm câu dưới đây về bệnh glôcôm cấp, có một câu sai:
Điều trị bằng thuốc làm hạ nhãn áp dùng theo đường toàn thân nếu không có chống chỉ định.
Các thuốc co đồng tử dứt khoát không được dùng.
Cần điều trị phẫu thuật tiếp theo điều trị bằng thuốc.
Cắt mống mắt dự phòng ở mắt bên kia là cần thiết.
Những cơn tăng nhãn áp bán cấp là biểu hiện của góc đóng không hoàn toàn.
Những yếu tố nào dưới đây làm tiền đề cho cơn glôcôm cấp góc đóng là, ngoại trừ:
Mắt cận thị, giác mạc to, tiền phòng sâu, góc hẹp.
Mắt viễn thị, giác mạc to, tiền phòng sâu, góc hẹp.
Mắt viễn thị, giác mạc nhỏ, tiền phòng nông, góc hẹp.
Mắt viễn thị, giác mạc nhỏ, tiền phòng nông, góc rộng.
Mắt cận thị, giác mạc to, tiền phòng sâu, góc rộng.
Trong phiên trực, một phụ nữ 70 tuổi bị đau nhức dữ dội 1/2 đầu bên mắt đau, kèm theo nôn mửa và mắt tưng ứng nhìn mờ. Khám thấy có triệu chứng mắt đỏ. Những dấu hiệu này hướng tới bệnh nào dưới đây:
Ngộ độc thức ăn.
Viêm màng não do vi khuẩn.
Cơn glôcôm cấp.
Đau thần kinh mặt.
Viêm kết mạc.
Trong năm câu dưới đây về cơn glôcôm cấp, một câu nào không đúng?
Góc mống giác mạc có một cấu trúc giải phẫu đặc biệt.
Glôcôm cấp là do chân mống mắt dính vào vùng bè.
Thị lực giảm nhiều.
Đồng tử co mạnh.
Sờ nắn thấy nhãn cầu cứng như gỗ.
Cơn glôcôm góc đóng nguyên phát phù hợp với những điều kiện nào dưới đây, ngoại trừ:
Có thể được phát động khi tra mắt bằng một thuốc cường giao cảm.
Thường xảy ra ở mắt viễn thị.
Khám thị trường không cần thiết cho việc chẩn đoán.
Phải điều trị bằng phẫu thuật.
Chỉ điều trị bằng thuốc.
Trong những dấu hiệu dưới đây, có một dấu hiệu nào không phải là đặc điểm của cơn glôcôm góc đóng?
Phù giác mạc.
Tăng nhãn áp.
Đồng tử dãn, mất phản xạ.
Lõm gai thị hoàn toàn.
Quầng màu sắc.
Thuốc tra mắt tại chỗ nào dưới đây có thể gây cơn glôcôm cấp?
Novesin.
Kháng sinh.
Fluorescein.
Neosynephrin.
Corticoit.
Thuốc điều trị nào dưới đây được chỉ định trong điều trị cơn glôcôm cấp:
Atropin.
Pilocarpin.
Néosynephrin.
Kháng sinh.
Băng kín mắt.
Ở người bị glôcôm góc đóng, có thể chỉ định dùng loại thuốc nào dưới đây, ngoại trừ:
Thuốc viên axetazolamit.
Thuốc tra mắt phong bế bêta (Timoptol).
Thuốc tra mắt pilocarpin.
Thuốc tra mắt ismelin (guanethidin).
Tra mắt bằng Cholorocid 4%.
Bệnh Glôcôm có các biểu hiện sau, ngoại trừ:
Có sự gia tăng áp lực nội nhãn so với áp lực thành mạch trong nhãn cầu.
Thu hẹp thị trường.
Gây teo lõm dĩa thị.
Thị lực giảm.
Nhãn áp bình thường.
Glôcôm nguyên phát góc mở có các dấu hiệu sau, ngoại trừ:
Không đau nhức.
Tiến triển mãn tính.
Góc tiền phòng mở.
Nhãn áp tăng từ từ gây lõm gai và thu hẹp thị trường.
Gai thị bình thường.
Glôcôm được phân chia làm 3 loại:
Nguyên phát, thứ phát, bẩm sinh.
Góc đóng, góc mở, bẩm sinh.
Cấp tính, mãn tính, bẩm sinh.
Cấp tính, mãn tính, thứ phát.
Góc đóng, góc mở, thứ phát.
Glôcôm nguyên phát góc mở có các biểu hiện, ngoại trừ:
Không đau nhức.
Tiến triển mãn tính.
Góc tiền phòng mở.
Nhãn áp tăng từ từ gây lõm gai và thu hẹp thị trường.
Kết mạc cương tụ ngoại vi.
Biểu hiện lâm sàng sớm của Glôcôm góc mở là:
Mờ mắt.
Nhức mắt.
Nhãn áp tăng cao.
Lõm gai thị và thu hẹp thị trường.
Đỏ mắt.
Glôcôm nguyên phát góc đóng diễn tiến theo các giai đoạn sau, ngoại trừ:
Cơn sơ phát -> Bán cấp.
Bán cấp -> Cơn cấp.
Cơn cấp -> Mãn tính.
Mãn tính -> Tuyệt đối.
Cơn sơ phát -> Tuyệt đối.
Triệu chứng chính để chẩn đoán glôcôm góc đóng là:
Nhức mắt, nhức nửa đầu cùng bên.
Mắt mờ nhanh.
Đỏ mắt cương tụ rìa.
Đồng tử giãn, mất phản xạ.
Nhãn áp cao trên 25mmHg.
Tỷ lệ mắc bệnh glôcôm trong dân chúng chiếm?
0,2%.
0,4%.
0,5%.
0,6%.
0,1%.
Yếu tố nguy cơ gây bệnh glôcôm:
Chân mống mắt dày
Thể thủy tinh nhô ra trước
Những người có tật viễn thị
Những người có tinh thần hay bị xúc động
Tất cả các câu trên.
Glôcôm giai đoạn tiền triệu:
Mắt đỏ
Phù giác mạc
Nhãn áp cao thường xuyên
Nhìn đèn có quầng xanh đỏ
Nhức đầu liên tục
Glôcôm cấp phù hợp, ngoại trừ:
Nhãn áp cao
Giác mạc phù
Đồng tử giãn, méo
Góc tiền phòng mở
Cương tụ rìa
Glôcôm góc đóng mãn tính có các biểu hiện sau; ngoại trừ:
Giảm thị lực
Thu hẹp thị trường
Góc tiền phòng dính
Cương tụ rìa
Tiền phòng bình thường
Thử nghiệm kích động tăng nhãn áp nào dưới đây gây đóng góc tạm thời, ngoại trừ:
Uống nước
Ngồi trong buồng tối 1 giờ
Nằm sấp
Đo nhãn áp nhiều lần
Đo thị lực nhiều lần
Thử nghiệm kích động tăng nhãn áp nào có cơ chế tăng lưu lượng thủy dịch:
Uống nước
Nhỏ Atropine 1%
Nằm sấp
Ngồi trong buồng tối 1 giờ
Đè nhãn cầu
Cơ chế gây đục thể thủy tinh trong Glôcôm:
Rách bao trước
Vẩn đục thủy dịch làm nuôi dưỡng thể thủy tinh kém
Nhãn áp cao
Giác mạc phù nề
Thủy dịch ngấm vào TTT qua vết rạn nứt bao do nhãn áp cao
Thuốc điều trị glôcôm nào có cơ chế rút nước từ mắt vào lòng mạch?
Diamox (acetazolamid)
Pilocarpine 2%
Glycerin 50%
Timoptic
Aspirin
