30 câu hỏi
Trong bệnh hủi, biểu hiện trên giác mạc có thể thấy là, ngoại trừ:
Viêm giác mạc chấm nông.
Viêm giác mạc nhu mô sâu.
Màng máu.
Viêm giác mạc hình dĩa.
Loét ngoại vi giác mạc.
Những dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán phân biệt VGM do Herpes gồm, ngoại trừ:
Loại tổn thương.
Cảm giác giác mạc.
Tiền sử tổn thương da trước đó.
Sự xuất hiện của viêm mống mắt.
Tiết mũ.
Phương pháp điều trị nào không được dùng trong trường hợp viêm kết- giác mạc do herpes?
Thuốc tra mắt corticoid.
Điều trị Acyclovir bằng đường toàn thân.
Điều trị kháng sinh tại mắt.
Các thuốc lành sẹo giác mạc.
Các thuốc dãn đồng tử.
Mù do di chứng của viêm loét giác mạc thường do:
Tổn thương dây thần kinh số V.
Tổn thương dây thần kinh số III.
Tổn thương dây thần kinh số IV.
Tổn thương dây thần kinh số II.
Do sẹo giác mạc.
Viêm loét giác mạc do phế cầu phù hợp, ngoại trừ:
Gặp ở người già.
Bệnh nhân có viêm túi lệ mãn.
Bệnh nhân có viêm túi lệ cấp.
Loét giác mạc dạng rắn bò.
Thường có phản ứng mống mắt.
Viêm loét giác mạc do trực khuẩn mủ xanh:
Loét rìa giác mạc.
Loét dạng rắn bò.
Có thể gây thủng giác mạc trong vòng 24-48h.
Hay tái phát.
Gặp ở trẻ em suy dinh dưỡng.
Biến chứng thủng giác mạc có thể xảy ra ở giai đoạn nào của khô mắt do thiếu vitamin A?
X1A
X1B
X2
X3A
X3B
Chẩn đoán xác định loét giác mạc bằng các lý do sau:
Kết mạc cương tụ rìa.
Kết mạc cương tụ ngoại vi.
Phù giác mạc.
Thị lực giảm.
Nhuộm giác mạc bằng Fluorescein 2%.
Nguyên nhân nào sau đây thường gây viêm loét giác mạc do nấm?
Dị vật công nghiệp.
Do lông quặm.
Lồi mắt do u hố mắt.
Lồi mắt do bệnh nhân bị Basedow.
Chấn thương mắt có nguồn gốc thảo mộc.
Viêm loét giác mạc có thể gặp sau các nguyên nhân sau, ngoại trừ:
Do liệt dây thần kinh VII.
Do sẹo co kéo mi.
Ở bệnh nhân hôn mê.
Ở bệnh nhân bị Basedow.
Viêm thị thần kinh.
Viêm loét giác mạc do liệt thần kinh số V:
Hở mí.
Giác mạc loét rộng, bệnh nhân đau nhức nhiều.
Giác mạc loét rộng, bệnh nhân không đau nhức.
Cảm giác giác mạc tăng.
Điều trị bằng kháng sinh.
Điều trị di chứng sẹo giác mạc gồm, ngoại trừ:
Phẫu thuật cắt mống mắt quang học.
Phẫu thuật cắt bè giác mạc.
Phẫu thuật ghép giác mạc.
Nhuộm giác mạc.
Điểm nước mắt nhân tạo.
Thuốc mỡ Zovirac điều trị tốt nhất cho:
Viêm loét giác mạc do hở mí.
Viêm loét giác mạc do virus.
Viêm loét giác mạc do Herpes.
Viêm loét giác mạc do nấm.
Viêm loét giác mạc bọng.
Một bệnh nhân mắt đỏ đau, giảm thị lực. Chẩn đoán nào phù hợp:
Viêm giác mạc Herpes.
Glôcôm góc mỡ.
Lệch thể thủy tinh.
Viêm kết mạc.
Xuất huyết dưới kết mạc.
Phẫu thuật cắt mống mắt quang học điều trị di chứng viêm loét giác mạc nhằm:
Hạ nhãn áp.
Tăng thị lực.
Thẩm mỹ.
Phòng biến chứng thủng giác mạc.
Giải quyết sẹo giác mạc.
Điều trị viêm loét giác mạc do nấm:
Kháng sinh + Kháng nấm tại chỗ.
Kháng nấm toàn thân và tại chỗ.
Kháng sinh + kháng nấm + corticoid.
Kháng nấm toàn thân và tại chỗ + Corticoid.
Kháng sinh + Kháng nấm toàn thân và tại chỗ.
Điều trị viêm loét giác mạc do trực khuẩn mủ xanh gồm, ngoại trừ:
Kháng sinh theo kháng sinh đồ.
Cắt bỏ túi lệ viêm.
Tăng cường sức đề kháng với vitamin C.
Tăng cường dinh dưỡng.
Giãn đồng tử.
Thuốc nhỏ mắt có chế phẩm corticoide có thể điều trị cho:
Viêm giác mạc do virus.
Viêm giác mạc do vi khuẩn.
Viêm giác mạc do nấm.
Viêm rìa giác mạc.
Viêm giác mạc do thiếu sinh tố A.
Vitamin A để điều trị bệnh nào sau đây:
Viêm kết mạc.
Viêm gia thị.
Đục thể thủy tinh.
Viêm màng bồ đào.
Khô giác mạc.
Vitamin A điều trị cho các bệnh sau ngoại trừ:
Khô kết mạc.
Kết mạc có vệt Bitot.
Khô giác mạc.
Thoái hóa sắc tố võng mạc.
Bệnh Glôcôm.
Biến chứng Viêm loét giác mạc bao gồm các biểu hiện sau, ngoại trừ:
Phồng màng Descemet.
Thủng giác mạc.
Viêm màng bồ đào.
Tăng nhãn áp thứ phát.
Bong võng mạc.
Biến chứng nào trầm trọng nhất trong bệnh viêm loét giác mạc:
Phồng màng Descemet.
Thủng giác mạc.
Viêm màng bồ đào.
Tăng nhãn áp thứ phát.
Viêm nội nhãn.
Viêm loét giác mạc do nguyên nhân nào có tiến triển lâm sàng nhanh nhất?
Trực khuẩn mủ xanh.
Phế cầu.
Nấm.
Virus.
Thiếu Vitamin A.
Nguyên tắc điều trị viêm loét giác mạc gồm các biện pháp sau, ngoại trừ:
Điều trị nguyên nhân.
Điều trị chống đau nhức.
Điều trị chống nhiễm khuẩn.
Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Nhỏ thuốc Pilocarpin.
Điều trị viêm loét giác mạc bao gồm các biện pháp sau, ngoại trừ:
Nhỏ thuốc Atropin.
Dùng kháng sinh tại chỗ.
Dùng kháng sinh toàn thân.
Dùng thuốc chống đau nhức.
Nhỏ thuốc Neodex.
Viêm loét giác mạc thường do các nguyên nhân sau, ngoại trừ:
Lông quặm.
Liệt dây thần kinh VII.
Lồi mắt trong bệnh Basedow.
Thiếu sinh tố A.
Viêm thị thần kinh.
Các thuốc thường sử dụng trong điều trị viêm loét giác mạc, ngoại trừ:
Thuốc chống vi khuẩn.
Thuốc chống nấm.
Thuốc chống virus.
Vitamin A.
Clorocid H.
Điều trị viêm loét giác mạc bao gồm các biện pháp sau, ngoại trừ:
Điều trị nguyên nhân.
Điều trị di chứng.
Điều trị biến chứng.
Điều trị chống đau nhức.
Dùng các thuốc có chế phẩm Corticoide để điều trị.
Nguyên nhân gây giảm thị lực của bệnh viêm loét giác mạc:
Tổn thương thị thần kinh.
Tổn thương kết mạc.
Tổn thương mi mắt.
Tổn thương võng mạc.
Tổn thương giác mạc.
Trước một viêm giác mạc tái phát, nguyên nhân thường gặp nhất là virus Herpes Simplex.
Đúng.
Sai.
