30 câu hỏi
Một bệnh nhân cao huyết áp đột ngột bị mờ mắt cần đưa ngay đến chuyên khoa mắt
Đúng
Sai
Giác mạc đảm nhận nhiệm vụ chủ yếu nào sau đây:
Chống nhiễm trùng.
Chống khô mắt.
Quang học.
Giữ hình thể của nhãn cầu.
Nhận biết sự vật.
Công suất hội tụ của giác mạc là:
30 D
35 D
40 D
45 D
50 D
Lớp nào dày nhất trong cấu tạo giác mạc:
Lớp biểu mô.
Màng Bowmann.
Lớp mô nhục.
Màng Descemet.
Lớp nội mô.
Khi tổn thương lớp nội mô, giác mạc sẽ có biểu hiện:
Loét.
Viêm.
Sẹo.
Thoái hoá.
Mờ đục.
Giác mạc có đặc điểm nào sau đây:
Lớp biểu mô có thể keratin hoá.
Không có thần kinh.
Không có mạch máu.
Không trơn láng.
Không trong suốt.
Để khám giác mạc dễ dàng cần phải:
Nhỏ thuốc nhuộm.
Nhỏ thuốc tê.
Nhỏ thuốc giãn đồng tử.
Nhỏ thuốc co đồng tử.
Nhỏ thuốc sát trùng.
Tổn thương ở lớp nào của giác mạc sẽ không để lại sẹo sau khi điều trị?
Lớp biểu mô.
Màng Bowmann.
Lớp mô nhục.
Màng Descemet.
Lớp nội mô.
Giảm cảm giác giác mạc có thể gặp trong các bệnh sau, ngoại trừ:
Viêm giác mạc do virus.
Viêm giác mạc do Chlamydiae Trachomatis.
Viêm giác mạc do vi khuẩn.
Viêm giác mạc do liệt dây thần kinh số V.
Viêm giác mạc do liệt dây thần kinh số VII.
Loét giác mạc ở trẻ suy dinh dưỡng gặp trong các trường hợp sau, ngoại trừ:
Thiếu vitamin A.
Thiếu vitamin C.
Giảm sức đề kháng.
Do các bệnh kèm theo như ỉa chảy, phế quản phế viêm.
Do virus.
Loét giác mạc do hở mi có thể gặp trong các trường hợp sau, ngoại trừ:
Lồi mắt do viêm.
Lồi mắt do Basedow.
Liệt dây thần kinh số VII.
Do sẹo kết mạc mí trên co kéo.
Do sẹo mí dưới co kéo.
Loét giác mạc Mooren có các biểu hiện sau, ngoại trừ:
Loét bắt đầu ở vùng rìa.
Loét khoét sâu xuống bề dày giác mạc.
Tiến triển mãn tính.
Có liên quan đến rối loạn chuyển hoá collagen.
Tiến triển cấp tính.
Viêm loét giác mạc tiến triển qua 3 giai đoạn nào sau đây:
Tiền triệu - Cơn cấp - Thoái triển.
Thẩm lậu - Tạo sẹo - Thoái triển.
Viêm - Tạo sẹo - Thoái triển.
Thẩm lậu - Thoái triển - Tạo sẹo.
Tiền triệu - Thẩm lậu - Thoái triển.
Biến chứng của viêm loét giác mạc gồm, ngoại trừ:
Quặm.
Viêm nội nhãn.
Phòi màng Descemet.
Thủng giác mạc.
Teo nhãn cầu.
Viêm loét giác mạc do Herpes Simplex có thể gây biến chứng nào sau đây, ngoại trừ:
Viêm kết mạc phối hợp.
Viêm bờ mí.
Lật mí.
Viêm thị thần kinh.
Thủng giác mạc.
Dấu chứng nào sau đây nghĩ tới viêm loét giác mạc do Herpes Simplex:
Bệnh không tái phát.
Giác mạc bắt màu (thuốc nhuộm) hình cành cây.
Loét giác mạc kiểu rắn bò.
Có hình ảnh vệ tinh xung quanh vết loét.
Tiền phòng luôn luôn có mủ.
Thuốc nhỏ mắt nào cần phải chống chỉ định khi có loét giác mạc:
Kháng sinh.
Vitamin A.
Corticoide.
Thuốc dãn đồng tử.
Thuốc chống dị ứng.
Chống chỉ định thuốc tra mắt corticoid khi có:
Phù giác mạc.
Viêm tuyến lệ.
Viêm màng bồ đào trước.
Viêm giác mạc.
Đục thể thủy tinh.
Viêm giác mạc do Herpes simplex, bề mặt giác mạc có thể biểu hiện như sau, ngoại trừ:
Dạng cành cây.
Chấm nông.
Thẩm lậu hình dĩa.
Loét hình bản đồ.
Ổ loét có mủ.
Loét giác mạc nghi do nấm gặp trong các trường hợp sau, ngoại trừ:
Không đáp ứng với kháng sinh.
Xuất hiện sau một vết trợt giác mạc.
Phản ứng toàn thân nhẹ nhàng.
Bao quanh bởi vòng chấm viêm (hình ảnh vệ tinh).
Vết loét giác mạc hình bản đồ.
Điều trị nhiễm nấm giác mạc có các biểu hiện sau, ngoại trừ:
Một số nhạy cảm với sulfonamides.
Một số nhạy cảm với một vài kháng sinh.
Corticosteroids làm bệnh trầm trọng.
Không có thuốc kháng nấm có phổ rộng.
Dùng Corticosteroids bệnh tiến triển tốt.
Chẩn đoán nấm giác mạc được gợi ý bởi các biểu hiện sau, ngoại trừ:
Loét mãn tính.
Trước đây có sử dụng corticosteroids.
Đáp ứng kém với thuốc kháng sinh.
Hình thành vòng vệ tinh xung quanh ổ loét.
Loét giác mạc hình cành cây.
Loét giác mạc vùng rìa có thể do:
Nấm.
Vi khuẩn.
Thiếu sinh tố A.
Biến chứng bệnh mắt hột.
Liên quan đến bệnh toàn thân.
Khô giác mạc phù hợp với những trường hợp sau, ngoại trừ:
Viêm kết mạc mãn tính.
Test Shirmer dương tính.
Kích thích do không có nước mắt.
Liên quan đến viêm khớp dạng thấp.
Viêm túi lệ.
Loét trung tâm giác mạc phù hợp với các biểu hiện sau, ngoại trừ:
Có khả năng trầm trọng hơn loét vùng rìa.
Có nguồn gốc do vi khuẩn.
Có thể do nấm.
Có thể do Herpes simplex.
Thị lực giảm ít sau khi điều trị khỏi.
Trợt giác mạc tái phát không phù hợp:
Cải thiện sau vài giờ băng mắt.
Điều trị tốt nhất là corticosteroid trong giai đoạn cấp.
Có thể do chấn thương.
Chảy nước mắt nhiều.
Xử trí với tra thuốc mỡ kháng sinh và băng mắt.
Viêm giác mạc Herpes simplex được điều trị bởi, ngoại trừ:
5-iod-2-desoxyuridine.
Đốt bằng hoá chất.
Acyclovir.
Corticoid tại chỗ.
Kháng sinh.
Đặc điểm tổn thương trong bệnh Herpes simplex giác mạc là, ngoại trừ:
Thường kèm theo tổn thương Herpes simplex ở môi.
Thường theo sau một loét biểu mô.
Mãn tính và thường tái phát.
Kèm theo có xuất hiện tân mạch.
Hình thành vòng vệ tinh xung quanh ổ loét.
Viêm giác mạc Herpes thường gây các biến chứng sau, ngoại trừ:
Nhiễm trùng thứ phát.
Viêm mống mắt.
Mủ tiền phòng.
Sẹo giác mạc.
Viêm thị thần kinh.
Bệnh mắt trâu có, ngoại trừ:
Mắt to.
Tăng áp lực nội nhãn.
Bất thường của góc giác mạc-mống mắt.
Vết rách trên màng Bowman’s.
Thị lực tốt.
