30 câu hỏi
Triệu chứng nào sau đây không liên quan đến Áp xe thành sau họng:
Có viêm mũi hoặc viêm VA
Có triệu chứng của viêm tai giữa
Khó thở kiểu thanh quản
Sốt-quấy khóc-nhát ăn-gầy sút
Khó nuốt
Sau khi dẫn lưu áp xe thanh sau họng, cần:
Chụp lai phim cổ nghiêng ngay để kiểm tra khối áp xe
Điều trị kháng sinh mạnh và kết hợp: cả uống và tiêm tĩnh mạch
Cho chuyền dịch để nâng cao thể trạng
Những ngày sau cần khám họng để theo dõi dẫn lưu, nếu cần có thể rạch rộng thêm
Nạo VA ngay để tránh tái phát về sau
Áp xe quanh amidan, là áp xe: Khoảng dưới trước trâm
Đúng
Sai
Hạch Gilette, nằm ở vị trí:
Khoảng sau họng Hencké
Khoảng dưới tuyến mang tai sau của Sébileau
Khoảng dưới tuyến mang tai sau trước của Sébileau
Khoảng niêm mạc quanh họng
Khoảng cân quanh họng
Cấu trúc họng từ trong ra ngoài gồm:
Niêm mạc, cân hầu trong, lớp cơ, cân hầu ngoài
Niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, lớp cơ
Niêm mạc, lớp cơ, lớp phần mềm
Niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, lớp phần mềm
Niêm mạc, lớp cơ, lớp cân, lớp phần mềm
Chọn câu không đúng: Các áp xe quanh họng:
Có thể gặp ở trẻ em và người lớn
Có thể gây các biến chứng nặng thậm chí tử vong
Là cấp cứu trong tai mũi họng
Đối với trẻ em, áp xe amidan là nguy hiểm nhất
Nạo VA hoặc cắt amidan có thể tránh được tái phát của áp xe quanh họng
Trong phòng bệnh áp xe thành sau họng tái phát nên nạo VA cho trẻ
Đúng
Sai
Triệu chứng nào có liên quan đến áp xe quanh amidan:
Amidan sưng to, có chứa các hốc mủ
Amidan sung huyết, trụ trước amidan đỏ đậm
Chụp phim cổ nghiêng thấy khoảng Hencké ở thành sau họng bị sưng nề
Tiếng nói khàn và khó thở kiểu thanh quản
Lưỡi gà phù mọng, màn hầu bị kéo lệch về bên lành
Trong các thể của áp xe quanh amidan, hay gặp nhất là thể trước trên
Đúng
Sai
Chụp phim cổ nghiêng trong áp xe thành sau họng, có thể thấy:
Cột sống cổ mất chiều cong sinh lý đoạn từ C5 - C7
Phần mềm của thực quản trước cột sống cổ dày hơn bình thường
Có thể thấy được mức hơi nước ở vị trí từ C5 - C7
Khoảng Hencké ở thành sau họng dày hơn bình thường
Dị vật cản quang nằm ở trước cột sống cổ đoạn từ C5 - C7
Viêm tai giữa cấp ở trẻ em, thể điển hình thường gặp là:
VTG cấp xuất tiết dịch thấm
VTG cấp mủ
VTG cấp sau sau sởi
VTG cấp ở trẻ suy dinh dưỡng
VTG cấp sau khi tắm rữa
Nguyên nhân chính của VTG cấp là:
Do chấn thương gây thủng màng nhĩ
Do chấn thương áp lực khi lên cao hoặc xuống thấp
Do viêm ở mũi họng
Do tắc vòi Eustache
Do không làm vệ sinh thường xuyên ở ống tai ngoài
Chích rạch màng nhĩ nên được thực hiện tại vị trí:
1/4 trước trên
1/4 sau trên
1/4 sau
1/4 sau dưới
1/4 trước
Tắc vòi Eustache có triệu chứng: Ù tai và nghe kém tiếp nhận
Đúng
Sai
VTG cấp ở trẻ em, vi khuẩn nào hay gặp nhất:
Tụ cầu
Não mô cầu
Trực trùng mủ xanh
Hemophilus influenza
Enterocoque
Điếc dẫn truyền có thể gặp trong:
Ráy gây bít tắc ống tai ngoài
Thủng màng nhĩ
Cả A và B
Tổn thương mê nhĩ
Tổn thương ốc tai
Tổn thương khớp giữa xương búa và xương đe, có thể gây ra:
Chảy máu tươi ra ống tai ngoài
Điếc hổn hợp nhẹ
Cả A và B
Điếc tiếp nhận
Điếc dẫn truyền
Trước một VTG tái phát, cần thực hiện trong thời gian đầu:
Đặt diabolo
Cho kháng sinh toàn thân, liều cao
Nạo V.A.
Mổ xương chũm
Đo thính lực
Dấu hiệu nào là đặc trưng của viêm tai xương chũm cấp:
Màng nhĩ thủng rộng ở trung tâm
Có hình ảnh vú bò ở 1/4 trước trên
Màng nhĩ phồng toàn bộ
Xóa góc sau trên ống tai ngoài
Chảy mũ tai kéo dài trên 2 tuần
Làm thuốc tai ướt, chống chỉ định trong trường hợp chấn thương tai
Đúng
Sai
Điếc dẫn truyền gặp trong:
Nhiễm độc streptomycin
Điếc nghề nghiệp
U dây thần kinh thính giác
Tắc vòi nhĩ
Nhiễm độc gentamycin
Muốn quan sát màng nhĩ rõ ràng khi khám tai, cần phải:
Kéo vành tai lên trên, ra trước
Kéo vành tai lên trên, ra sau
Kéo vành tai xuống dưới, ra trước
Kéo vành tai xuống dưới, ra sau
Ép sát vành tai vào xương chũm phía sau
Vòi Eustache nối liền giữa:
Tai giữa và mũi
Tai giữa và họng
Tai giữa và họng mũi
Tai giữa và họng miệng
Tai giữa và họng thanh quản
Hình ảnh màng nhĩ điển hình của viêm tai giữa cấp giai đoạn ứ mủ là:
Màng nhĩ sung huyết đỏ rực
Hình ảnh vú bò
Mất tam giác sáng
Cụt cán xương búa
Mấu ngắn xương búa nhô lên cao
Đau tai trong viêm tai giữa cấp:
Đau tăng lên khi ấn bình tai và kéo vành tai
Đau tức do ứ mủ ở hòm nhĩ
Đau do phản xạ thần kinh
Đau từng cơn, tăng nhiều về đêm
Đau đột ngột khi có tiếng động mạnh
Nhọt ống tai ngoài có thể gây nên:
Điếc truyền âm
Điếc hỗn hợp
Điếc tiếp âm
Khi nhọt vỡ mủ thì mới gây điếc nặng
Điếc nặng lúc nằm về đêm
Ù tai tiếng trầm không phải là:
Ù như tiếng ruồi bay
Ù như tiếng xay lúa
Ù như tiếng xì hơi của nồi nước sôi
Ù như tiếng mưa rào
Ù như tiếng ve kêu
Hemophylus influenzae là vi khuẩn hay gặp trong: Biến chứng nội sọ do tai
Đúng
Sai
Đường xâm nhập của vi khuẩn trong VTG cấp ở hài nhi hay gặp là:
Do tắm để nước vào tai
Qua đường máu
Do chấn thương ở ống tai ngoài
Qua đường vòi nhĩ
Do ngoáy tai bị xây xước
Điều trị VTG cấp sung huyết nên chích rạch màng nhĩ sớm
Đúng
Sai
