30 câu hỏi
Cách phòng ngừa nào sau đây không đúng để phòng viêm thanh quản mạn:
Không nói to, không nói nhiều
Không ăn các thức ăn hay gây dị ứng
Không làm việc nơi có nhiều bụi và hơi nóng
Không hút thuốc lá, không uống nhiều bia rượu
Giải quyết các bệnh viêm mũi họng mạn tính
Nguyên nhân nào sau đây không gây viêm thanh quản đỏ cấp thông thường:
Nhiễm vi trùng
Nhiễm siêu vi trùng
Hít thở các chất có hơi nóng, hoá chất...
Hít thở chất gây dị ứng
Uống nhiều rượu
BS đa khoa khám một bệnh nhi viêm họng có giả mạc, cách nào sau đây là đúng nhất:
Cấp đơn kháng kinh liều cao, phổ rộng về điều trị ngoại trú
Cho vào viện điều trị lập tức huyết thanh chống độc tố bạch hầu
Cho vào khoa Nhi điều trị kháng sinh và theo dõi sát
Gửi khám chuyên khoa TMH
Lấy giả mạc gửi xét nghiệm tìm trực trùng bạch hầu
Chỗ hẹp nhất của thanh quản là đoạn giữa 2 giây thanh âm đúng hay sai?
Đúng
Sai
Thanh quản có vai trò bảo vệ đường hô hấp thông qua phản xạ co thắt thanh quản và phản xạ ho đúng hay sai?
Đúng
Sai
Nhiễm nấm có thể gây viêm thanh quản.
Đúng
Sai
Viêm tai giữa cấp cũng là một trong những nguyên nhân gây viêm thanh quản cấp
Đúng
Sai
Sức quá yếu có phải là nguyên nhân nói khàn tiếng
Đúng
Sai
Chọn thời gian đúng nhất để soi thanh khí phế quản tìm nguyên nhân nếu điều trị tích cực khàn tiếng do viêm thanh quản không kết quả:
Sau 2 tuần
Sau 3 tuần
Sau một tháng
Sau 2 tháng
Sau 3 tháng
Khi điều trị lao thanh quản chúng ta không cần thiết phải:
Kết hợp điều trị lao phổi
Gây tê dây thần kinh thanh quản trên để giảm đau
Mở khí quản dự phòng
Khám những người có tiếp xúc bệnh nhân để điều trị
Cách ly bệnh nhân trong thời kỳ lây nhiễm mạnh
Viêm họng đỏ cấp và viêm họng đỏ cấp có bựa trắng là những thể bệnh ít gặp nhất của viêm họng cấp tính.
Đúng
Sai
Nguyên nhân của viêm họng đỏ cấp chủ yếu là do virút.
Đúng
Sai
Trong viêm họng cấp do vi khuẩn, không đòi hỏi phải điều trị bằng kháng sinh.
Đúng
Sai
Viêm họng là bệnh thường gặp khi thay đổi thời tiết, có thể lây lan qua đường nước bọt và nước mũi.
Đúng
Sai
Trước một viêm họng loét hoại tử, bạn có thể loại trừ chẩn đoán nào sau đây:
Săng giang mai.
Bệnh về máu.
Viêm họng Vincent.
Viêm họng xơ teo.
Chấn thương họng bội nhiễm.
Trước một viêm họng có giả mạc nào sau đây cần xác định bằng sinh thiết chẩn đoán giải phẫu bệnh:
Săng giang mai.
Ung thư biểu mô amiđan.
Viêm họng Vincent.
Viêm họng do chấn thương.
Viêm họng do bệnh máu.
Viêm họng do nghề nghiệp hoặc ở người già là loại:
Viêm họng mạn tính sung huyết.
Viêm họng mạn tính xuất tiết.
Viêm họng mạn tính quá phát.
Viêm họng mạn tính teo.
Viêm họng hạt.
Triệu chứng cơ năng nào không phải của viêm họng cấp:
Cảm giác khô nóng ở trong họng.
Đau rát trong họng.
Ho khan hoặc ho có đờm.
Giọng nói mất trong, có thể khàn nhẹ.
Khó thở thanh quản.
Câu nào sau đây là KHÔNG đúng đối với giả mạc trong viêm họng bạch hầu:
Bắt đầu khu trú ở amiđan, sau lan rộng.
Dày dính, khó bóc.
Dày, màu trắng ngà hoặc xám đen.
Không bao giờ kèm các triệu chứng về mũi họng, thanh quản.
Bóc dễ gây chảy máu và tái phát nhanh.
Triệu chứng lâm sàng nào sau đây KHÔNG thuộc về viêm họng đỏ cấp:
Khó nuốt.
Khó thở.
Sốt.
Hạch cổ viêm.
Nuốt đau.
Xét nghiệm nào dưới đây cho phép xác định chắc chắn đã nhiễm liên cầu?
Máu lắng.
Công thức bạch cầu.
Quệt họng tìm vi khuẩn.
Làm điện tâm đồ.
Cấy máu.
Chỉ ra một đặc điểm nguy hiểm nhất của trực khuẩn bạch hầu:
Gây đau họng.
Gây nhiễm độc hệ thống tim mạch.
Gây sốt.
Gây mệt mỏi, ăn ngủ kém.
Gây kháng thuốc kháng sinh.
Tìm một câu KHÔNG phù hợp của viêm họng do virus:
Niêm mạc họng có mủ và bựa trắng.
Thường bội nhiễm vi khuẩn.
Niêm mạc họng đỏ xung huyết, xuất tiết.
Đôi khi kèm viêm kết mạc.
Thường tự khỏi bệnh.
Yếu tố nào KHÔNG cần thiết trong điều trị kháng sinh của viêm họng cấp do liên cầu:
Một cách hệ thống khi không có quệt họng.
Bằng Penicilline V.
Để tránh các biến chứng tụ mủ.
Để tránh thấp khớp cấp.
Phải được theo dõi bằng định lượng ASLO để khẳng định sự lành bệnh.
Đối với bệnh bạch hầu họng, biến chứng thần kinh nào xuất hiện sớm nhất:
Viêm đa rễ thần kinh.
Liệt cơ vận nhãn.
Liệt màn hầu, lưỡi gà.
Liệt mặt.
Hội chứng Claude - Bernard - Horner.
Chẩn đoán nào gợi ý trước tiên ở bệnh nhân viêm họng có giả mạc?
Bạch hầu.
Bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (MNI).
Viêm họng do não mô cầu.
Viêm họng trong các bệnh về máu.
Viêm họng do liên cầu.
Một bệnh nhân bị đau họng một bên, nuốt đau dữ dội, đau nhói lên tai, giọng nói lúng búng... Bạn nghĩ đến chẩn đoán nào trước tiên:
Viêm amiđan cấp hốc mủ do liên cầu.
Viêm họng cấp.
Áp xe quanh amiđan.
Áp xe thành sau họng.
Dị vật vùng họng để muộn.
Viêm họng cấp hiếm khi xuất hiện đồng thời với bệnh lý nào sau đây?
Viêm VA.
Viêm amiđan.
Viêm mũi.
Viêm xoang.
Viêm quanh thực quản.
Triệu chứng cơ năng của viêm họng mạn tính hay gặp:
Cảm giác như bị mắc xương bắt phải khạc nhổ luôn.
Cảm giác như bị chèn ép trong họng gây ngạt thở.
Cảm giác như bị mắc que tăm trong họng.
Cảm giác ngứa, vướng hoặc khô rát trong họng.
Cảm giác nuốt vướng và nuốt nghẹn trong họng.
Viêm họng cấp tính là tình trạng viêm cấp tính của niêm mạc họng và kết hợp chủ yếu với viêm amiđan khẩu cái và amiđan đáy lưỡi.
Đúng
Sai
