30 câu hỏi
Trong bệnh sởi vi rút gây ra.
Những vùng loét hoại tử ở miệng.
Hiện tượng nướu mất gai.
Lưỡi nứt nẻ.
Viêm miệng.
Vết loét ở nướu có nhiều giả mạc.
Viêm màng ngoài tim có thể do ảnh hưởng của bệnh.
Viêm tủy răng cấp tính.
Viêm nha chu.
Nhiễm độc thủy ngân.
Nhiễm độc chì.
Viêm quanh chóp răng mãn tính.
Tình trạng thiếu Vitamin C có thể dẫn đến.
Răng dị dạng.
Niêm mạc miệng dễ bị hoại tử.
Lưỡi nứt nẻ.
Răng lung lay do tiêu xương ổ, tiêu men gốc răng.
Răng mọc chậm.
Tình trạng nướu chảy máu có thể thấy trong các chứng thiếu.
Vitamin A và D.
Vitamin C và D.
Vitamin B và A.
Vitamin C và K.
Vitamin C và B.
Thiếu Vitamin A sẽ gây tình trạng.
Răng mọc chậm.
Bong các lớp niêm mạc.
Răng ngắn và nhỏ hơn bình thường.
Rối loạn thứ tự mọc răng.
Răng mọc chậm và rối loạn thứ tự mọc răng.
Thiếu Vitamin D sẽ gây tình trạng.
Thiếu máu.
Viêm loét niêm mạc lưỡi và niêm mạc miệng.
Dị thường về hình dáng của răng.
Giảm sức đề kháng đối với các bệnh nhiễm khuẩn.
Đau nhức răng.
Tình trạng thừa Vitamin D sẽ gây ra.
Đau nhức xương hàm hoặc xương sườn.
Răng dị dạng về hình dáng.
Răng rụng chậm.
Răng bị thiểu sản men.
Xương hàm bị biến dạng.
Thiếu Vitamin B sẽ gây ra tình trạng.
Buồn nôn.
Chảy máu nướu.
Viêm loét ở gai nướu và viền nướu.
Rối loạn canxi.
Răng rụng chậm.
Thiểu năng tuyến giáp gây tình trạng.
Răng sữa rụng sớm.
Răng vĩnh viễn mọc sớm.
Toàn bộ xương và răng phát triển chậm.
Tổ chức cứng của răng yếu.
Răng dị dạng.
Thiểu năng tuyến giáp ảnh hưởng đến xương hàm và răng.
Xương hàm dưới nhỏ, xương hàm trên to.
Xương hàm dưới nhỏ, xương hàm bình thường.
Răng nhỏ và thưa.
Răng to và chen chúc.
Răng mọc chậm và chen chúc.
Cường năng tuyến giáp gây nên.
Răng bị gãy tự nhiên.
Xương hàm có sự mất chất vôi.
Vôi hoá ống tủy.
Răng dễ bị sâu.
Toàn bộ xương phát triển chậm.
Thiểu năng tuyến cận giáp gây tình trạng.
Răng bị sâu nhiều.
Xương hàm xốp dễ gãy.
Răng nhỏ và dị dạng.
Răng sữa rụng chậm làm tồn tại cả hai hệ răng trên cung hàm.
Xương hàm và răng phát triển chậm.
Cường tuyến yên sẽ dẫn đến tình trạng.
Răng to và chen chúc.
Tồn tại cả hai hệ răng sữa và vĩnh viễn trên cung hàm.
Răng dễ gãy, có hình ảnh như kính vỡ.
Răng to và thưa.
Răng mọc sớm.
Xương hàm dưới nhỏ, xương hàm trên ít ảnh hưởng (chứng cằm hụt) thường thấy trong.
Thiểu năng tuyến yên.
Thiểu năng tuyến giáp.
Thiểu năng tuyến cận giáp.
Cường tuyến yên.
Cường tuyến cận giáp.
Bệnh tiểu đường gây.
Tạo các U nướu.
Vôi hoá ống tuỷ.
Nội tiêu.
Răng dễ bị vỡ.
Nướu viêm dễ chảy máu.
Viêm nướu không xuất hiện ở chứng bệnh.
Hémophilie.
Tiểu đường.
Viêm ruột.
Thiểu năng tuyến thượng thận.
Thời kỳ mãn kinh.
Viêm xoang có thể gây nên.
Viêm tuỷ.
Viêm nha chu.
Viêm nướu.
Tiêu xương ổ răng.
Áp xe nha chu.
Nhiễm độc chì sẽ gây nên.
Răng dễ bị sâu.
Nướu mất lấm tấm da cam và sơ chai.
Thiểu sản men.
Nướu có màu đen.
Lưỡi nứt nẻ.
Vết loét do aphte có thể kết hợp với một số bệnh lý toàn thân.
Viêm ruột.
Viêm dạ dày.
Thiếu Vitamin D.
Do nhiễm độc kim loại.
Thiếu Vitamin A.
Tụ máu trong xoang có thể do.
Gãy xương hàm dưới.
Gãy Lefort II.
Nhổ răng.
Điều trị tuỷ răng số 6, 7 trên.
Gãy xương ổ răng các răng hàm trên.
Biến chứng mọc răng số 8 dưới có thể gây nên.
Viêm dạ dày
Viêm ruột
Nhiễm trùng ở mắt
Viêm họng
Viêm xoang
Viêm nướu có thể do.
Rối loạn tiêu hoá
Viêm dạ dày
Viêm ruột
Viêm đa xoang
Viêm họng
Răng mọc chậm thường thấy trong bệnh.
Thiểu năng tuyến giáp, tuyến cận giáp và tuyến yên
Thiểu năng tuyến yên, tuyến cận giáp và tuyến thượng thận
Rối loạn tuyến tuỵ, tuyến yên và tuyến thượng thận
Rối loạn tuyến tuỵ và cường tuyến giáp
Thiểu năng tuyến yên, tuyến giáp và thượng thận
Gãy xương hàm dưới có thể gây nên.
Rối loạn thị giác
Chảy nước mắt
Liệt mặt
Viêm xoang
Cứng khít hàm
Viêm nhiễm vùng miệng - hàm mặt là loại bệnh thường gặp ở.
Người trẻ
Người già
Nữ giới
Nam giới
Bất cứ lứa tuổi nào
Nguyên nhân hàng đầu gây nên viêm nhiễm ở vùng miệng-hàm mặt là.
Chấn thương vùng hàm mặt
Viêm nha chu
Sai lầm trong điều trị
Do răng
Nhiễm khuẩn tuyến nước bọt
Sàn miệng phải bao gồm những vùng nào mới là đầy đủ.
Vùng dưới hàm
Vùng dưới lưỡi
Vùng dưới cằm
Nằm trên và dưới cơ hàm móng như vùng dưới hàm, dưới lưỡi, dưới cằm.
Vùng dưới hàm và dưới lưỡi
Những nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào có thể gây nên viêm nhiễm vùng miệng-hàm mặt do răng.
Sâu răng, viêm tuỷ, viêm tổ chức quanh răng
Sang chấn răng làm cho tuỷ răng bị chết
Tai nạn do mọc răng sữa và vĩnh viễn
Tai nạn do mọc khôn
Tai nạn gãy răng và xương hàm
Những nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào gây nên viêm mô tế bào do răng?
Chấn thương hàm mặt
Gãy hở xương hàm.
Viêm tuyến nước bọt cấp.
Viêm quanh răng
Viêm tủy xương hàm
Nguyên nhân nào gây nên viêm mô tế bào không do điều trị.
Chỉnh hình răng
Nhổ răng
Điều trị tủy
Cạo cao răng
Sang chấn làm răng chết tuỷ
