30 câu hỏi
Trám ống tuỷ không kín có thể gây nên:
Viêm tuỷ cấp.
Viêm tuỷ kinh niên.
Vôi hoá ống tuỷ.
Nang chân răng.
Viêm quanh chóp.
Viêm tuỷ không có khả năng hồi phục có thể gây nên:
Áp xe nha chu.
Áp xe tái phát.
Viêm quanh chóp răng mãn tính.
Viêm nướu.
Viêm quanh chóp răng cấp tính.
Nguyên nhân gây viêm tuỷ cấp là:
Sâu men
Viêm nha chu
Thiểu sản men
Vôi hóa ống tuỷ
Chấn thương nhẹ liên tục
Khi bị viêm tuỷ thường dễ bị hoại tử vì:
Mạch máu tuỷ nhỏ nên nuôi dưỡng ít.
Chóp răng đóng kín.
Tuỷ răng là một khối mô liên kết non.
Tuỷ răng bị bao phủ bởi một lớp dày men và ngà.
Tuỷ răng nằm trong 1 xoang cứng, kín và mạch máu tuỷ là mạch máu tận cùng.
Khi bị viêm tủy thường đau lan toả vì:
Trong tủy thường có nhiều mạch máu và thần kinh
Dây thần kinh trong tủy là dây cảm giác.
Dây thần kinh trong tủy là dây cảm nhận.
Tủy nằm trong một xoang cứng kín.
Thần kinh trong tủy là các sợi thần kinh tận cùng.
Triệu chứng của viêm tuỷ có khả năng hồi phục là:
Đau âm ỉ.
Đau do kích thích và kéo dài vài giây sau khi hết kích thích.
Đau tự phát.
Đau do kích thích và hết đau khi hết kích thích.
Đau do mạch đập.
Viêm tuỷ kinh niên có dấu chứng:
Đau dữ dội
Gõ ngang đau
Đau nhẹ khi có kích thích
Gõ dọc đau nhiều
Đau từng cơn
Nội tiêu là một hình thể của:
Viêm tuỷ cấp.
Viêm tuỷ có khả năng hồi phục.
Viêm quanh chóp cấp.
Viêm tuỷ kinh niên.
Áp xe quanh chóp cấp.
Sự khác biệt giữa tủy triển dưỡng và nướu triển dưỡng dựa vào:
Hình ảnh của nấm đỏ
Vị trí lỗ sâu
Độ sống của tuỷ răng
Dấu chứng chảy máu và đau nhức
Đau nhức nhiều
Chẩn đoán vôi hoá ống tuỷ dựa vào:
Răng đau tự phát
Răng đau khi ăn nóng
Đau âm ỷ kéo dài
Hình ảnh X quang
Có lỗ dò
Triệu chứng chủ quan chính của viêm tuỷ cấp là đau:
Do kích thích.
Tự phát kéo dài.
Khi làm việc.
Khu trú.
Nhói như điện dật.
Chẩn đoán viêm tuỷ cấp, chỉ cần dựa vào:
Triệu chứng chủ quan.
Phim X Quang.
Khám đáy lổ sâu và nạo ngà mềm.
Gõ dọc.
Thử điện và nhiệt.
Chẩn đoán viêm tuỷ có khả năng hồi phục khác với sâu ngà là:
Đau khi có kích thích.
Đáy lỗ sâu có nhiều ngà mềm.
Đau khu trú.
Đau khi có kích thích và kéo dài vài giây đến vài phút sau khi kích thích được loại bỏ.
Nóng và lạnh đều đau.
Lấy tuỷ bán phần là một phương pháp điều trị:
Viêm tuỷ không hồi phục.
Tuỷ hoại tử.
Áp xe quanh chóp cấp.
Viêm quanh chóp mãn.
Răng chấn thương lộ tuỷ.
Điều trị viêm tuỷ có khả năng hồi phục:
Lấy tủy buồng.
Trám amalgam.
Trám composite.
Che tủy.
Lấy tủy toàn phần.
Viêm quanh chóp là hình thể bệnh lý của:
Viêm tuỷ có khả năng hồi phục.
Viêm tuỷ không có khả năng hồi phục.
Bệnh lý ngà răng.
Bệnh lý vùng quanh chóp răng.
Tủy hoại tử.
Triệu chứng chủ quan nổi bật của viêm quanh chóp cấp là:
Đau tự phát.
Đau lan toả.
Răng có cảm giác trồi, cắn đau.
Đau dữ dội.
Đau kéo dài.
Áp xe quanh chóp răng cấp khác với áp xe nha chu là:
Tuỷ răng còn sống.
Có túi nha chu.
Tuỷ răng chết.
Sưng gần cổ răng hơn.
Tuỷ răng có thể sống hoặc chết.
Dấu chứng đặc trưng của viêm quanh chóp răng mãn tính là:
Có lỗ dò.
Răng lung lay nhiều.
Răng đau khi gõ.
Răng đổi màu, X Quang có vùng thấu quang quanh chóp.
Răng có cảm giác trồi cao.
Chẩn đoán khác biệt giữa áp xe quanh chóp cấp và áp xe tái phát dựa vào:
Hình ảnh X Quang.
Tuỷ răng sống hoặc chết.
Dựa vào tiền sử.
Có lỗ dò.
Triệu chứng tại chỗ và toàn thân.
Chóp răng có hình ảnh thấu quang rõ nét trên phim tia X chứng tỏ răng bị:
Hoại tử tuỷ
Áp xe quanh chóp răng cấp tính
Viêm quanh chóp răng cấp tính
Viêm quanh chóp răng mãn tính
Viêm tuỷ kinh niên
Chẩn đoán khác biệt giữa viêm quanh chóp răng mãn tính và áp xe tái phát dựa vào:
Hình ảnh X Quang.
Tuỷ không chết.
Răng lung lay.
Có lỗ dò.
Dựa vào tiền sử.
Điều trị viêm quanh chóp cấp cần:
Sử dụng kháng sinh, giảm đau
Mở tuỷ để trống
Lấy tuỷ toàn phần
Mài điều chỉnh khớp răng
Lấy tuỷ buồng
Điều trị áp xe quanh chóp cấp tính việc đầu tiên nên làm là:
Điều trị thuốc kháng sinh giảm đau
Nhổ răng
Điều trị nội nha
Rạch áp xe hoặc mở tuỷ để trống
Điều trị thuốc giảm đau
Bệnh nha chu là bệnh phá huỷ:
Mô nướu, dây chằng nha chu, xương ổ răng và ngà răng.
Mô nướu, dây chằng nha chu và xương ổ răng.
Xương ổ răng, nướu, men gốc răng và biểu mô bám dính.
Xương ổ răng, mô nướu, men gốc răng và dây chằng nha chu.
Xương ổ răng, nướu, dây chằng nha chu và men răng.
Tỷ lệ viêm nướu ở lứa tuổi 15 theo điều tra sức khoẻ răng miệng ở Việt Nam năm 1999 - 2000 là:
97,22%.
96%.
80%.
99%.
95,6%.
Bệnh nha chu là bệnh có liên quan:
Chỉ với bệnh toàn thân
Các bệnh toàn thân và tại chỗ
Các bệnh toàn thân và môi trường sống
Các bệnh toàn thân, tại chỗ, môi trường sống, khớp thái dương hàm
Yếu tố tại chỗ
Đặc điểm của khe nướu:
Biểu mô mỏng nhưng bề mặt được hoá sừng.
Khe nướu gồm hai thành ba vách.
Khe nướu là nơi lưu giữ các mảnh vụn thức ăn.
Khe nướu là nơi tiếp xúc của nướu dính vào mặt răng.
Có lớp biểu mô bám dính ở đáy của khe nướu.
Dây chằng nha chu:
Là tổ chức mô liên kết có nguồn gốc trung bì.
Gồm các sợi Collagen dễ bị đứt do lực cắn nhai.
Thành phần chính là các tế bào và mạch máu.
Chức năng cột răng vào xương ổ.
Chức năng nuôi dưỡng men răng và men gốc răng.
Đặc tính của nướu dính là:
Dai và chắc.
Di động được.
Dính chặt vào men răng và men gốc răng.
Có màu hồng không dính vào men răng, tạo nên khe nướu.
Bề rộng của nướu dính không thay đổi.
