30 câu hỏi
Xương hàm hẹp gây ảnh hưởng đến sự mọc răng:
Răng mọc sớm
Răng mọc muộn và chen chúc
Răng mọc muộn và thưa
Răng mọc đúng vị trí
Thiếu mầm răng
Những yếu tố nào sau đây không ảnh hưởng đến sự mọc răng:
Giới tính
Dinh dưỡng
Di truyền
Chiều cao, cân nặng
Loại thức ăn cứng hoặc mềm
Bệnh còi xương ở trẻ em làm:
Răng mọc muộn
Thiếu răng
Răng mọc sớm
Răng mọc sai vị trí
Không ảnh hưởng đến sự mọc răng
Khi mọc răng, trẻ thường có biểu hiện:
Sốt cao và kéo dài
Đi chảy, phân có máu
Xanh xao và gầy
Ho nhiều, khó thở
Thích cắn vú mẹ
Tai biến thường gặp khi mọc răng khôn là:
Viêm tấy vùng mặt
Viêm quanh chân răng
Nha chu viêm
Viêm quanh thân răng
Viêm xương hàm
Tai biến viêm nhiễm lúc mọc răng đáng quan ngại nhất khi:
Răng sữa đầu tiên mọc lên
Răng vĩnh viễn đầu tiên mọc lên
Mọc răng thừa
Mọc răng khôn
Mọc răng nanh vĩnh viễn
Khe hở môi-hàm ếch là dị tật:
Phổ biến
Không phổ biến
Nguyên nhân dễ xác định
Chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại dị tật của cơ thể
Chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các loại dị tật của cơ thể
Theo thuyết nụ mầm, môi bên hàm trên được cấu tạo bởi:
Hai nụ mũi trong
Nụ hàm trên và nụ mũi trong
Nụ hàm trên và nụ mũi ngoài
Hai nụ mũi ngoài
Nụ mũi ngoài và nụ mũi trong
Theo thuyết nụ mầm, môi dưới được cấu tạo bởi:
Hai nụ mũi trong
Hai nụ mũi ngoài
Nụ hàm trên và nụ mũi trong
Nụ hàm trên và nụ mũi ngoài
Hai nụ hàm dưới
Theo thuyết nụ mầm, khe hở hàm ếch mềm là do thiếu sự ráp nối của:
Hai nụ mũi trong
Hai nụ mũi ngoài
Hai nụ ngang trước
Hai nụ ngang sau
Hai nụ hàm trên
Theo thuyết nụ mầm, khe hở ngang mặt là do thiếu sự ráp nối của:
Nụ mũi ngoài và nụ mũi trong
Nụ mũi ngoài và nụ hàm trên
Nụ mũi ngoài và nụ hàm dưới
Hàm trên và nụ mũi ngoài
Nụ hàm trên và nụ hàm dưới
Theo Rosenthal, trong các nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh hàm mặt, yếu tố ngoại lai (kể cả những yếu tố không biết) chiếm tỷ lệ:
30%
40%
50%
60%
70%
Theo Dimitrieva, nguyên nhân nội tại gây dị tật bẩm sinh hàm mặt là:
Di truyền
Nhiễm độc rau thai
Hay chảy máu khi có thai
Hoảng sợ khi mang thai
Mắc các bệnh ký sinh trùng
Trong các bệnh Virus, bệnh nào có khả năng gây dị tật bẩm sinh cao nhất:
Sởi
Thuỷ đậu
Cúm
Sốt xuất huyết
Viêm gan B
Về mặt phôi học, giai đoạn hình thành miệng sơ phát là giai đoạn hình thành các bộ phận:
Môi trên
Khẩu cái cứng
Khẩu cái cứng và môi trên
Môi trên và xương ổ răng
Hàm ếch mềm và hàm ếch cứng
Khe hở dị tật bẩm sinh hàm mặt thường gặp nhất là:
Khe hở môi bên hàm trên
Khe hở môi dưới
Khe hở môi giữa
Khe hở chéo mặt
Khe hở ngang mặt
Khe hở vùng mặt nào sau đây hiếm gặp:
Khe hở môi trên
Khe hở hàm ếch mềm
Khe hở môi dưới
Khe hở hàm ếch cứng
Khe hở phối hợp môi-hàm ếch
Khe hở vùng mặt nào dưới đây thuộc khe hở sơ phát:
Khe hở môi
Khe hở hàm ếch mềm
Khe hở hàm ếch cứng
Khe hở lưỡi gà
Khe hở lưỡi gà và hàm ếch mềm
Khe hở vùng mặt nào dưới đây thuộc khe hở thứ phát:
Khe hở hàm ếch cứng
Khe hở hàm ếch mềm
Khe hở hàm ếch cứng và hàm ếch mềm
Khe hở môi dưới
Khe hở môi trên
Theo phân loại của Kernahan và Stark, khe hở môi độ I là khe hở liên quan đến:
Môi đỏ
Môi đỏ và một phần da môi
Từ môi đỏ đến hốc mũi
Từ môi đỏ đến cung răng
Từ môi đỏ đến lỗ khẩu cái trước
Kernahan và Stark phân chia giai đoạn hình thành miệng sơ phát và thứ phát dựa vào mốc giải phẫu nào sau đây:
Cung răng
Lỗ khẩu cái trước
Lỗ khẩu cái sau
Hốc mũi
Ranh giới khẩu cái cứng và khẩu cái mềm
Khe hở môi bên độ III, biểu hiện ở lâm sàng:
Khe hở môi đỏ
Khe hở môi đỏ và một phần da môi
Khe hở từ môi đỏ và cả phần da môi
Khe hở từ môi đỏ đến hốc mũi, không biến dạng cánh mũi
Khe hở từ môi đỏ đến hốc mũi, có biến dạng cánh mũi
Về mặt phôi học, giai đoạn hình thành miệng thứ phát là giai đoạn hình thành các thành phần:
Khẩu cái cứng
Khẩu cái mềm và lưỡi gà
Khẩu cái cứng và xương ổ răng
Khẩu cái cứng, mềm và lưỡi gà
Môi trên, khẩu cái cứng
Các thành phần thường không bị tổn thương trong khe hở phối hợp môi và hàm ếch toàn bộ:
Môi đỏ và toàn bộ phần da môi
Cung răng
Hàm ếch cứng
Hàm ếch mềm và lưỡi gà
Nhân trung
Trẻ có khe hở từ góc trong mắt đến khoé mép, chẩn đoán là:
Khe hở môi bên hàm trên
Khe hở má
Khe hở ngang mặt
Khe hở chéo mặt
Khe hở khoé mép
Trẻ có khe hở chạy từ khoé mép đến bình tai, chẩn đoán là:
Khe hở chéo mặt
Khe hở ngang mặt
Khe hở khoé mép
Khe hở Coloboma
Không thuộc dị tật bẩm sinh hàm mặt
Chẩn đoán khe hở môi toàn bộ hai bên, có nghĩa là 2 bên đều bị tổn thương:
Môi đỏ
Môi đỏ và một phần da môi
Môi đỏ và cả phần da đến hốc mũi
Môi đỏ, phần da đến hốc mũi và cả xương ổ răng
Từ môi đỏ đến lưỡi gà
Thời gian phẫu thuật khe hở môi cho trẻ thường được tiến hành:
Từ vài tháng tuổi đến 2 tuổi
Từ 3 đến 5 tuổi
Ngay khi mới sinh
Một năm trước khi đi học
Không quan trọng
Phương pháp điều trị chủ yếu của khe hở môi - hàm ếch là:
Nắn chỉnh xương
Dạy phát âm
Chăm sóc và nuôi dưỡng tốt
Phẫu thuật tạo hình
Tập luyện cơ môi và dạy phát âm
Thời gian phẫu thuật khe hở hàm ếch cho trẻ thường được tiến hành:
Từ một vài tháng tuổi
Trước 2 tuổi
Sau hai tuổi
Bắt đầu từ 6 tuổi
Thật sự không quan trọng
