30 câu hỏi
Dấu răng chạm khớp hai lần có trong gãy xương hàm dưới (XHD):
Vùng giữa
Vùng bên
Góc hàm
Cành cao
Lồi cầu
Trong gãy vùng bên xương hàm dưới (XHD), không có triệu chứng nào sau đây:
Có khuyết bậc thang ở mặt ngoài XHD
Răng đoạn dài chạm răng hàm trên trước, đoạn ngắn chạm sau
Cằm lệch về phía gãy
Có khuyết bậc thang ở bờ dưới XHD
Đường gãy thường chéo xuống dưới và ra sau
Thường không di lệch thứ phát nhờ lực cơ cân bằng trong gãy XHD:
Vùng giữa
Vùng bên
Góc hàm
Cành cao
Lồi cầu
Vị trí gãy đường giữa xương hàm dưới:
Giữa mặt xa hai răng nanh
Giữa mặt hai răng cửa giữa
Giữa mặt gần hai răng cửa bên
Giữa mặt gần hai răng nanh
Giữa mặt xa hai răng cửa bên
Khi có di lệch trong gãy vùng góc hàm xương hàm dưới thì:
Cành lên bị kéo lui sau, ra ngoài
Cành ngang bị kéo lui sau, lên trên
Cành ngang bị kéo ra trước, xuống dưới
Cành lên bị kéo ra trước, ra ngoài
Cành lên bị kéo ra trước, vào trong
Gãy kèm lồi cầu bên đối thường xảy ra trong gãy xương hàm dưới vùng:
Giữa
Bên
Góc hàm
Cành lên
Lồi cầu
Trong gãy vùng bên, bờ dưới xương hàm dưới có hình bậc thang vì:
Đoạn ngắn bị kéo lên trên, đoạn dài xuống dưới
Đoạn ngắn bị kéo xuống dưới, đoạn dài lên trên
Đoạn ngắn bị kéo ra trước, đoạn dài vào trong
Đoạn ngắn bị kéo ra ngoài, đoạn dài vào trong
Đoạn ngắn bị kéo lui sau, đoạn dài xuống dưới
Phim thường được chỉ định trong gãy vùng giữa xương hàm dưới:
Hàm chếch
Belot
Hirtz
Simpson
Blondeau
Phim thường được chỉ định trong gãy vùng bên xương hàm dưới:
Hàm chếch
Schuller
Mặt nghiêng
Mặt thẳng
Parma
Phim thường được chỉ định trong gãy lồi cầu xương hàm dưới:
Hàm chếch Hirtz
Hàm chếch
Simpson
Belot
Schuller
Gãy xương hàm dưới là cấp cứu trì hoãn vì:
Có di lệch thứ phát
Không kèm chấn thương sọ não
Ít chảy máu, liền can chậm
Không liên quan cơ quan giác quan
Cần ưu tiên thẩm mỹ
Yêu cầu lớn nhất trong điều trị gãy xương hàm dưới:
Phục hồi chức năng ăn nhai
Thẩm mỹ
Phục hồi các giác quan
Tránh biến chứng
Phục hồi chiều cao tầng mặt dưới
Răng được hình thành trong xương hàm, mọc lên được là nhờ:
Sự tăng trưởng của xương hàm
Sự lớn lên của thân răng
Sự tăng trưởng xương hàm và sự cấu tạo dài ra của chân răng
Nhờ áp lực của xoang miệng khi bú
Áp lực tuần hoàn trong xương hàm
Sự mọc răng được bắt đầu khi:
Trẻ 6 tháng
Trẻ 6 tuổi
Khi răng đã cấu tạo hoàn tất xong
Khi thân răng được hình thành xong
Khi chân răng được cấu tạo gần xong
Tuổi đóng chóp chân răng bằng tuổi mọc răng cộng với:
2
3
4
5
6
Yếu tố chính giúp răng tiếp tục mọc lên sau khi chân răng đã cấu tạo hoàn tất:
Sự tăng trưởng của xương hàm
Sự phát triển của thân răng
Sự bồi đắp liên tục chất cément ở chóp chân răng
Chân răng tiếp tục cấu tạo dài ra
Răng điều chỉnh theo chiều gần-xa
Ngoài chức năng ăn nhai, phát âm, răng sữa còn đóng vai trò quan trọng khác là:
Cấu tạo mầm răng vĩnh viễn
Bảo vệ mầm răng vĩnh viễn
Giữ vị trí cho mầm răng vĩnh viễn
Giúp sự khoáng hoá mầm răng vĩnh viễn
Cản trở sự mọc lên của răng vĩnh viễn
Mầm răng sữa được hình thành lúc:
Tuần thứ 3-5 thai kỳ
Tháng thứ 3-5 thai kỳ
Tuần thứ 7-10 thai kỳ
Tháng thứ 7-10 thai kỳ
Sau khi sinh
Mầm răng sữa được khoáng hoá lúc:
Tháng thứ 7-10 thai kỳ
Tuần thứ 7-10 thai kỳ
Tháng thứ 4-6 thai kỳ
Tuần thứ 4-6 Thai kỳ
Sau khi sinh
Mầm răng khôn được hình thành vào lúc:
Tháng thứ 3-5 thai kỳ
Tháng thứ 9 sau sinh
Lúc 4 tuổi
Lúc 10 tuổi
Lúc 18 tuổi
Răng hàm (cối) lớn thứ nhất mọc vào lúc:
4-5 tuổi
6-7 tuổi
8-9 tuổi
10-11 tuổi
11-12 tuổi
Hàm răng hỗn hợp được thấy ở trẻ em từ:
1-5 tuổi
6-11 tuổi
6-15 tuổi
8-17 tuổi
11 - 17 tuổi
Nhổ răng sữa sớm gây tác hại cho răng vĩnh viễn thay thế:
Không thể mọc lên được
Mầm răng vĩnh viễn không phát triển nữa
Mọc nhanh hơn
Mọc nhanh, đúng vị trí
Mọc chậm và sai vị trí
Răng cối lớn thứ hai vĩnh viễn phần hàm trên trái đóng chóp:
Trước R 36
Trước R 17
Cùng lúc với R 17
Cùng lúc với R 16
Sau R 26 1 năm
Bình thường, trẻ 10 tuổi đã có các răng vĩnh viễn nào mọc:
Răng cửa, nanh
Răng cửa, nanh, hàm nhỏ
Răng cửa, hàm lớn 1, răng cối nhỏ 1
Răng cửa, hàm lớn 1, răng nanh, răng cối nhỏ
Răng cửa, răng cối nhỏ
Bình thường, răng sữa mọc theo thứ tự:
Răng cửa, nanh, hàm 1, hàm 2
Răng cửa, hàm 1, nanh, hàm 2
Răng cửa, nanh, hàm 2, hàm 1
Răng cửa, hàm 1, hàm 2, nanh
Răng nanh hàm 2, Răng cửa hàm 1
Bình thường, răng vĩnh viễn mọc theo thứ tự:
Răng cửa, nanh, cối nhỏ, cối lớn
Răng cửa, cối lớn 1, nanh, cối nhỏ, cối lớn 2
Răng cửa, cối lớn 1, nanh, cối nhỏ 1, cối nhỏ 2, cối lớn 2
Răng cửa, cối lớn 1, cối nhỏ 1, nanh, cối nhỏ 2, cối lớn 2
Răng cửa, nanh, cối nhỏ 1, cối nhỏ 2, cối lớn 2
Phân biệt răng sữa và răng nanh ở lâm sàng chủ yếu dựa vào:
Kích thước răng và màu sắc
Hình thể giải phẫu thân răng
Độ dài chân răng
Tuổi
Giới
Thiểu sản men là hậu quả của sự xáo trộn trong giai đoạn:
Biệt hoá hình thể
Biệt hoá tế bào
Giai đoạn lắng đọng chất căn bản
Giai đoạn vôi hoá
Răng đã mọc nhìn thấy trong miệng
Bình thường chỉ định nhổ răng cối sữa thứ nhất vào lúc:
8 tuổi
9 tuổi
12 tuổi
13 tuổi
14 tuổi
